Phương án đúng là: Cả A, B, C. Vì Xem phần 1.1.1. Đối tượng điều chỉnh của luật tố tụng hành chính. The correct answer is: Cả A, B, C. “…., Hội thẩm nhân dân xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật. Nghiêm cấm cơ quan, tổ chức, cá nhân can thiệp vào việc xét xử của Nhà Sách Chính Trị Tài Chính giới thiệu những cuốn sách chính trị tài chính được cập nhật lên tục tại Sachchinhtritaichinh.com. Liên hệ mua sách ngay để có Hiệu lực của bản án hành chính theo Luật Tố tụng Hành chính năm 2015. – Cấp sơ thẩm: Bản án hoặc phần của bản án của Tòa án cấp sơ thẩm không bị kháng cáo, kháng nghị thì có hiệu lực pháp luật kể từ ngày hết thời hạn kháng cáo, kháng nghị. (Khoản 2 Điều 215 Giáo trình Luật Tố tụng hành chính Việt Nam được tái bản lần nay trên cơ sở những yêu cầu và nguyên tắc của Luật Tố tụng hành chính đã được Quốc hộ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam Khóa XII, kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 24/11/2010 (có hiệu lực từ ngày 01/7/2011), Hiến pháp được Quốc hội khóa Luật Tố tụng hành chính năm 2015 (có hiệu lực từ ngày 01/7/2016) là một bước tiến mới, hoàn thiện về mặt lập pháp. Tuy nhiên, quá trình thi hành Luật cũng bộc lộc một số bất cập và cần được sửa đổi, bổ sung. cash. CHÍNH PHỦ - CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc - Số 71/2016/NĐ-CP Hà Nội, ngày 01 tháng 7 năm 2016 NGHỊ ĐỊNH QUY ĐỊNH THỜI HẠN, TRÌNH TỰ, THỦ TỤC THI HÀNH ÁN HÀNH CHÍNH VÀ XỬ LÝ TRÁCH NHIỆM ĐỐI VỚI NGƯỜI KHÔNG THI HÀNH BẢN ÁN, QUYẾT ĐỊNH CỦA TÒA ÁN Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Căn cứ Luật tố tụng hành chính ngày 25 tháng 11 năm 2015; Căn cứ Luật cán bộ, công chức ngày 13 tháng 11 năm 2008; Căn cứ Luật viên chức ngày 15 tháng 11 năm 2010; Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tư pháp; Chính phủ ban hành Nghị định quy định thời hạn, trình tự, thủ tục thi hành án hành chính và xử lý trách nhiệm đối với người không thi hành bản án, quyết định của Tòa án. Chương I QUY ĐỊNH CHUNG Điều 1. Phạm vi điều chỉnh Nghị định này quy định thời hạn, trình tự, thủ tục thi hành bản án, quyết định của Tòa án về vụ án hành chính; biện pháp xử lý trách nhiệm đối với người không thi hành bản án, quyết định của Tòa án; nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong thi hành án hành chính. Điều 2. Đối tượng áp dụng Nghị định này áp dụng đối với cơ quan quản lý nhà nước về thi hành án hành chính; cơ quan thi hành án dân sự; cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến công tác thi hành án hành chính. Điều 3. Giải thích từ ngữ Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau 1. Thi hành án hành chính là việc thi hành bản án, quyết định của Tòa án về vụ án hành chính được thi hành quy định tại Điều 309 Luật tố tụng hành chính, trừ quyết định về phần tài sản trong bản án, quyết định của Tòa án về vụ án hành chính. 2. Đương sự bao gồm người được thi hành án, người phải thi hành án. 3. Người được thi hành án là cá nhân, cơ quan, tổ chức được hưởng quyền lợi trong bản án, quyết định của Tòa án về vụ án hành chính được thi hành. 4. Người phải thi hành án là cá nhân, cơ quan, tổ chức phải thực hiện nghĩa vụ trong bản án, quyết định của Tòa án về vụ án hành chính được thi hành. 5. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan là cá nhân, cơ quan, tổ chức có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trực tiếp đến việc thực hiện quyền, nghĩa vụ thi hành án hành chính. 6. Chậm thi hành án là hành vi cố ý của người phải thi hành án không chấp hành bản án, quyết định của Tòa án về vụ án hành chính trong thời hạn tự nguyện thi hành án quy định tại khoản 2 Điều 311 Luật tố tụng hành chính. 7. Không chấp hành án là hành vi cố ý của người phải thi hành án không chấp hành, chấp hành không đúng hoặc không đầy đủ nội dung bản án, quyết định của Tòa án về vụ án hành chính khi đã có quyết định buộc thi hành bản án, quyết định của Tòa án sau đây gọi là quyết định buộc thi hành án hành chính hoặc có biên bản yêu cầu tổ chức thi hành án của Chấp hành viên theo quy định tại khoản 2 Điều 19 Nghị định này. 8. Cản trở việc thi hành án là hành vi trái pháp luật tác động đến quá trình thi hành án dẫn đến chậm thi hành, không thi hành hoặc thi hành không đầy đủ nội dung bản án, quyết định của Tòa án. 9. Vi phạm gây hậu quả nghiêm trọng trong thi hành án hành chính là trường hợp vi phạm làm ảnh hưởng đến uy tín của cá nhân, cơ quan, tổ chức nơi cán bộ, công chức, viên chức đang công tác hoặc gây thiệt hại về tiền, tài sản phải bồi thường một lần có giá trị dưới 20 triệu đồng. 10. Vi phạm gây hậu quả rất nghiêm trọng trong thi hành án hành chính là trường hợp vi phạm làm giảm uy tín của cá nhân, cơ quan, tổ chức nơi cán bộ, công chức, viên chức đang công tác hoặc gây thiệt hại về tiền, tài sản phải bồi thường một lần có giá trị từ 20 triệu đồng đến dưới 50 triệu đồng. 11. Vi phạm gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng trong thi hành án hành chính là trường hợp vi phạm làm mất uy tín của cá nhân, cơ quan, tổ chức nơi cán bộ, công chức, viên chức đang công tác; mất đoàn kết nội bộ, gây dư luận xấu, bức xúc trong cán bộ, đảng viên và nhân dân; làm mất niềm tin của nhân dân đối với cơ quan, tổ chức hoặc gây thiệt hại về tiền, tài sản phải bồi thường một lần có giá trị từ 50 triệu đồng trở lên. Điều 4. Nguyên tắc thực hiện trình tự, thủ tục và xử lý trách nhiệm trong thi hành án hành chính 1. Chấp hành nghiêm bản án, quyết định của Tòa án, bảo đảm lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân. 2. Người được thi hành án, người phải thi hành án bình đẳng trước pháp luật. Mọi hành vi vi phạm pháp luật về thi hành án hành chính đều phải được xử lý kịp thời, khách quan, nghiêm minh theo đúng quy định của pháp luật. 3. Xác định trách nhiệm của người đứng đầu của cơ quan, tổ chức, cá nhân là người phải thi hành án, cơ quan cấp trên trực tiếp của người phải thi hành án trong thi hành án hành chính. Điều 5. Quyền, nghĩa vụ của người được thi hành án 1. Người được thi hành án có các quyền theo quy định của Luật tố tụng hành chính và các quyền sau đây a Yêu cầu người phải thi hành án thực hiện nghĩa vụ trong bản án, quyết định của Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính, Nghị định này và pháp luật có liên quan; b Yêu cầu Tòa án đã ra bản án, quyết định giải thích những điểm chưa rõ, đính chính sai sót trong bản án, quyết định để thi hành; c Được thông báo về thi hành án; d Đề nghị Tòa án đã xét xử sơ thẩm ra quyết định buộc thi hành án hành chính khi hết thời hạn tự nguyện thi hành án; đ Đề nghị người đứng đầu, người đứng đầu cơ quan cấp trên trực tiếp của người phải thi hành án kiểm tra, đôn đốc, chỉ đạo và xem xét xử lý trách nhiệm đối với người phải thi hành án, người đứng đầu của người phải thi hành án trong trường hợp chậm thi hành án, không chấp hành, chấp hành không đúng hoặc không đầy đủ nội dung bản án, quyết định của Tòa án theo quy định của pháp luật; e Đề nghị cơ quan thi hành án dân sự nơi Tòa án đã xét xử sơ thẩm theo dõi việc thi hành án hành chính theo quy định của Nghị định này và pháp luật có liên quan; g Khiếu nại, tố cáo về thi hành án hành chính; h Ủy quyền cho người khác thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình. 2. Người được thi hành án có các nghĩa vụ theo quy định của Luật tố tụng hành chính và các nghĩa vụ sau đây a Thi hành bản án, quyết định của Tòa án; b Thông báo cho người phải thi hành án, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan khi có thay đổi về địa chỉ, nơi cư trú; c Thông báo kết quả thi hành án cho Tòa án đã xét xử sơ thẩm, người đứng đầu cơ quan cấp trên trực tiếp và cơ quan thi hành án dân sự nơi Tòa án đã xét xử sơ thẩm trong trường hợp người được thi hành án là cơ quan. Điều 6. Quyền, nghĩa vụ của người phải thi hành án 1. Người phải thi hành án có các quyền theo quy định của Luật tố tụng hành chính và các quyền sau đây a Được thông báo về thi hành án; b Yêu cầu Tòa án đã ra bản án, quyết định giải thích những điểm chưa rõ, đính chính sai sót trong bản án, quyết định để thi hành; c Khiếu nại, tố cáo về thi hành án hành chính. 2. Người phải thi hành án có các nghĩa vụ theo quy định của Luật tố tụng hành chính và các nghĩa vụ sau đây a Chấp hành đúng, đầy đủ, kịp thời bản án, quyết định của Tòa án; b Thông báo cho người được thi hành án, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan khi có thay đổi về địa chỉ, nơi cư trú; c Thông báo kết quả thi hành án cho Tòa án đã xét xử sơ thẩm, người đứng đầu cơ quan cấp trên trực tiếp và cơ quan thi hành án dân sự nơi Tòa án đã xét xử sơ thẩm trong trường hợp người phải thi hành án là cơ quan; d Cung cấp thông tin, các tài liệu có liên quan về quá trình và kết quả thi hành án theo yêu cầu của cơ quan thi hành án dân sự và các cơ quan có thẩm quyền. Điều 7. Trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, cá nhân là người phải thi hành án 1. Tổ chức thi hành bản án, quyết định của Tòa án; chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật và trước người đứng đầu cơ quan cấp trên trực tiếp về việc để xảy ra chậm thi hành án, không chấp hành, chấp hành không đúng hoặc không đầy đủ nội dung bản án, quyết định của Tòa án tại cơ quan, tổ chức do mình là người đứng đầu. 2. Xử lý kỷ luật đối với cá nhân thuộc phạm vi quản lý có hành vi chậm thi hành án, không chấp hành, chấp hành không đúng hoặc không đầy đủ nội dung bản án, quyết định của Tòa án. 3. Xem xét xử lý trách nhiệm đối với người phải thi hành án theo kiến nghị của cơ quan thi hành án dân sự, cơ quan quản lý nhà nước về thi hành án hành chính và thông báo kết quả giải quyết cho cơ quan đã kiến nghị trong thời hạn 05 ngày làm việc. Điều 8. Trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan cấp trên trực tiếp của người phải thi hành án 1. Kiểm tra, đôn đốc và xử lý trách nhiệm đối với người phải thi hành án thuộc thẩm quyền quản lý theo quy định của Nghị định này và pháp luật có liên quan. 2. Xem xét xử lý kỷ luật hoặc đề nghị cơ quan, người có thẩm quyền xử lý kỷ luật đối với người đứng đầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi chậm thi hành án, không chấp hành, chấp hành không đúng hoặc không đầy đủ nội dung bản án, quyết định của Tòa án theo quy định của pháp luật. 3. Xem xét xử lý trách nhiệm đối với người phải thi hành án theo kiến nghị của cơ quan thi hành án dân sự, cơ quan quản lý nhà nước về thi hành án hành chính và thông báo kết quả giải quyết cho cơ quan đã kiến nghị trong thời hạn 05 ngày làm việc. Điều 9. Giải quyết khiếu nại, tố cáo về thi hành án hành chính 1. Đương sự và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có quyền khiếu nại các quyết định, hành vi của cơ quan, tổ chức, cá nhân phát sinh trong quá trình thi hành án hành chính khi có căn cứ cho rằng quyết định hoặc hành vi đó là trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình. Việc giải quyết khiếu nại được thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại. 2. Công dân có quyền tố cáo với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền về hành vi vi phạm pháp luật của cán bộ, công chức, viên chức trong quá trình thi hành án hành chính gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, cơ quan, tổ chức. Việc giải quyết tố cáo được thực hiện theo quy định của pháp luật về tố cáo. Chương II THỜI HẠN, TRÌNH TỰ, THỦ TỤC THI HÀNH ÁN HÀNH CHÍNH Mục 1. QUY ĐỊNH CHUNG VỀ THỜI HẠN, TRÌNH TỰ, THỦ TỤC THI HÀNH ÁN HÀNH CHÍNH Điều 10. Tự nguyện thi hành án 1. Người phải thi hành án có trách nhiệm thi hành bản án, quyết định của Tòa án trong thời hạn quy định tại khoản 2 Điều 311 Luật tố tụng hành chính. 2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày hết thời hạn tự nguyện thi hành án quy định tại khoản 2 Điều 311 Luật tố tụng hành chính, cơ quan phải thi hành án phải thông báo bằng văn bản tình hình, kết quả thi hành án cho Tòa án đã xét xử sơ thẩm, Viện kiểm sát và cơ quan thi hành án dân sự cùng cấp với Tòa án đã xét xử sơ thẩm, đồng thời báo cáo cơ quan cấp trên trực tiếp. Điều 11. Yêu cầu ra quyết định buộc thi hành án hành chính 1. Khi hết thời hạn tự nguyện thi hành án quy định tại điểm b khoản 2 Điều 311 Luật tố tụng hành chính mà người phải thi hành án không tự nguyện thi hành thì người được thi hành án có quyền đề nghị Tòa án đã xét xử sơ thẩm ra quyết định buộc thi hành án hành chính. 2. Người được thi hành án tự mình hoặc ủy quyền cho người khác yêu cầu Tòa án ra quyết định buộc thi hành án hành chính bằng hình thức trực tiếp nộp đơn, trình bày bằng lời nói, gửi đơn qua dịch vụ bưu chính hoặc các hình thức khác theo quy định của pháp luật. Ngày yêu cầu ra quyết định buộc thi hành án hành chính được tính từ ngày người yêu cầu nộp đơn hoặc trình bày trực tiếp hoặc ngày có dấu bưu điện nơi gửi. 3. Đơn yêu cầu ra quyết định buộc thi hành án hành chính có các nội dung chủ yếu sau đây a Tên, địa chỉ của người yêu cầu; b Tên Tòa án đã xét xử sơ thẩm được yêu cầu; c Tên, địa chỉ của người được thi hành án, người phải thi hành án; d Nội dung yêu cầu thi hành án; đ Ngày, tháng, năm làm đơn; e Chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm đơn; trường hợp là pháp nhân thì phải có chữ ký của người đại diện hợp pháp và đóng dấu của pháp nhân. 4. Đơn yêu cầu thi hành án được gửi kèm theo bản sao bản án, quyết định của Tòa án và các tài liệu khác có liên quan. Điều 12. Thi hành bản án, quyết định của Tòa án khi có quyết định buộc thi hành án hành chính 1. Khi nhận được quyết định buộc thi hành án hành chính, người phải thi hành án có trách nhiệm thi hành ngay bản án, quyết định của Tòa án. 2. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, cá nhân phải thi hành án có trách nhiệm tổ chức thi hành bản án, quyết định của Tòa án, chịu trách nhiệm trước pháp luật và trước người đứng đầu cơ quan cấp trên trực tiếp về việc không chấp hành, chấp hành không đúng hoặc không đầy đủ nội dung bản án, quyết định của Tòa án. 3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày bản án, quyết định được thi hành xong, cơ quan phải thi hành án thông báo kết quả cho Tòa án đã xét xử sơ thẩm, Viện kiểm sát và cơ quan thi hành án dân sự cùng cấp với Tòa án đã xét xử sơ thẩm, đồng thời báo cáo cơ quan cấp trên trực tiếp. Điều 13. Chỉ đạo, đôn đốc việc thực hiện quyết định buộc thi hành án hành chính 1. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định buộc thi hành án hành chính, người đứng đầu cơ quan cấp trên trực tiếp của người phải thi hành án có trách nhiệm ban hành văn bản chỉ đạo người phải thi hành án nghiêm chỉnh thi hành bản án, quyết định của Tòa án. 2. Trường hợp đã nhận được văn bản chỉ đạo quy định tại khoản 1 Điều này mà người phải thi hành án vẫn không chấp hành, chấp hành không đúng hoặc không đầy đủ nội dung bản án, quyết định của Tòa án thì người đứng đầu cơ quan cấp trên trực tiếp có văn bản chỉ đạo về việc xem xét xử lý trách nhiệm hoặc đề nghị cơ quan, người có thẩm quyền xem xét xử lý trách nhiệm đối với người đứng đầu của cơ quan, tổ chức, cá nhân là người phải thi hành án theo quy định tại Nghị định này và pháp luật có liên quan. 3. Các văn bản chỉ đạo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này phải được gửi cho Tòa án đã ra quyết định buộc thi hành án hành chính, Viện kiểm sát và cơ quan thi hành án dân sự cùng cấp với Tòa án đã xét xử sơ thẩm. Điều 14. Tiếp nhận bản án, quyết định của Tòa án, theo dõi việc thi hành án hành chính, quyết định buộc thi hành án hành chính 1. Cơ quan thi hành án dân sự cùng cấp với Tòa án đã xét xử sơ thẩm có trách nhiệm tiếp nhận bản án, quyết định của Tòa án về vụ án hành chính do Tòa án gửi. Khi tiếp nhận bản án, quyết định, cơ quan thi hành án dân sự phải kiểm tra, vào sổ nhận bản án, quyết định. Sổ nhận bản án, quyết định phải ghi rõ số thứ tự; ngày, tháng, năm nhận bản án, quyết định; số, ngày, tháng, năm của bản án, quyết định và tên Tòa án ra bản án, quyết định; tên, địa chỉ của đương sự và tài liệu khác có liên quan. Việc giao, nhận trực tiếp bản án, quyết định phải có chữ ký của hai bên; trường hợp nhận được bản án, quyết định và tài liệu có liên quan bằng dịch vụ bưu chính thì cơ quan thi hành án dân sự phải thông báo bằng văn bản cho Tòa án đã gửi biết. 2. Khi nhận được bản án, quyết định của Tòa án, cơ quan thi hành án dân sự phân công Chấp hành viên thực hiện theo dõi việc thi hành án hành chính. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được bản án, quyết định của Tòa án, cơ quan thi hành án dân sự có trách nhiệm ra văn bản thông báo về việc tự nguyện thi hành án gửi người phải thi hành án. Nội dung thông báo nêu rõ thời hạn tự nguyện, trách nhiệm tổ chức thi hành án, việc xử lý trách nhiệm nếu không chấp hành án. Đối với bản án, quyết định của Tòa án quy định tại điểm e và điểm g khoản 1 Điều 311 Luật tố tụng hành chính thì phải ra ngay thông báo về việc tự nguyện thi hành án. 3. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định buộc thi hành án hành chính, Chấp hành viên được phân công theo dõi việc thi hành án phải làm việc với người phải thi hành án để yêu cầu thực hiện nghĩa vụ trong bản án, quyết định của Tòa án. Nội dung làm việc phải được lập thành biên bản. 4. Cơ quan thi hành án dân sự có quyền yêu cầu người được thi hành án, người phải thi hành án, thủ trưởng trực tiếp của người phải thi hành án cung cấp thông tin, tài liệu có liên quan về quá trình và kết quả thi hành án. 5. Cơ quan thi hành án dân sự có văn bản kiến nghị cơ quan, người có thẩm quyền xử lý trách nhiệm đối với người phải thi hành án chậm thi hành án, không chấp hành, chấp hành không đúng hoặc không đầy đủ nội dung bản án, quyết định của Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính và Nghị định này. 6. Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự có quyền yêu cầu Tòa án đã ra bản án, quyết định giải thích bằng văn bản những điểm chưa rõ, đính chính sai sót trong bản án, quyết định để thi hành; kiến nghị người có thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm hoặc tái thẩm đối với bản án, quyết định theo quy định của pháp luật. 7. Chấp hành viên được phân công có trách nhiệm lập hồ sơ theo dõi thi hành án hành chính; cập nhật và bổ sung đầy đủ các tài liệu vào hồ sơ vụ việc. Hồ sơ gồm a Bản án, quyết định của Tòa án; b Văn bản thông báo về việc tự nguyện thi hành án; c Thông báo kết quả thi hành án hành chính; d Quyết định buộc thi hành án hành chính, nếu có; đ Các văn bản chỉ đạo của người đứng đầu cơ quan cấp trên trực tiếp của người phải thi hành án, nếu có; e Quyết định xử lý trách nhiệm do chậm thi hành án, không chấp hành, chấp hành không đúng hoặc không đầy đủ nội dung bản án, quyết định của Tòa án, nếu có; g Các tài liệu khác có liên quan. Hồ sơ thi hành án hành chính phải thể hiện toàn bộ quá trình theo dõi, kiểm tra, đôn đốc thi hành án hành chính và được lưu trữ theo quy định của pháp luật về lưu trữ. Mục 2. THI HÀNH ÁN HÀNH CHÍNH TRONG CÁC TRƯỜNG HỢP CỤ THỂ Điều 15. Thi hành bản án, quyết định của Tòa án về việc không chấp nhận yêu cầu khởi kiện 1. Trường hợp bản án, quyết định của Tòa án về việc không chấp nhận yêu cầu khởi kiện quyết định hành chính, quyết định kỷ luật buộc thôi việc, quyết định giải quyết khiếu nại về quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh, danh sách cử tri mà quyết định đó chưa được thi hành hoặc mới thi hành được một phần thì các bên đương sự phải tiếp tục thi hành quyết định đó. 2. Cơ quan có thẩm quyền có quyền áp dụng biện pháp cưỡng chế hành chính để thi hành quyết định hành chính có hiệu lực theo quy định của pháp luật. Việc thi hành quyết định giải quyết khiếu nại về quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh được thực hiện theo quy định của pháp luật về cạnh tranh. Điều 16. Thi hành bản án, quyết định của Tòa án đã hủy toàn bộ hoặc một phần quyết định hành chính, quyết định giải quyết khiếu nại về quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh 1. Trường hợp bản án, quyết định của Tòa án tuyên hủy toàn bộ quyết định hành chính, quyết định giải quyết khiếu nại về quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh, người phải thi hành án phải thực hiện nhiệm vụ, công vụ theo nội dung bản án, quyết định của Tòa án và theo quy định của pháp luật; thực hiện kiến nghị của Tòa án về việc xử lý đối với quyết định hành chính trái pháp luật đã bị hủy; trường hợp quyết định đó đã được thi hành toàn bộ hoặc một phần thì cơ quan đã ban hành quyết định hành chính phải thực hiện các thủ tục, biện pháp để khôi phục quyền và lợi ích hợp pháp của các bên theo quy định của pháp luật. 2. Trường hợp bản án, quyết định của Tòa án tuyên hủy một phần quyết định hành chính, quyết định giải quyết khiếu nại về quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh, người phải thi hành án phải thực hiện nhiệm vụ, công vụ theo nội dung bản án, quyết định của Tòa án và theo quy định của pháp luật; thực hiện kiến nghị của Tòa án về việc xử lý đối với phần quyết định hành chính trái pháp luật đã bị hủy; trường hợp phần quyết định bị hủy đã được thi hành toàn bộ hoặc một phần thì cơ quan đã ban hành quyết định hành chính phải thực hiện các thủ tục, biện pháp để khôi phục quyền và lợi ích hợp pháp của các bên theo quy định của pháp luật. Các bên có trách nhiệm thi hành phần không bị tuyên hủy trong bản án, quyết định của Tòa án theo quy định tại Điều 15 Nghị định này. Điều 17. Thi hành bản án, quyết định của Tòa án đã hủy quyết định kỷ luật buộc thôi việc 1. Trường hợp bản án, quyết định của Tòa án đã hủy quyết định kỷ luật buộc thôi việc thì người đứng đầu cơ quan, tổ chức đã ra quyết định kỷ luật buộc thôi việc phải nhận người bị buộc thôi việc trở lại làm việc và công bố công khai theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức. Việc tiếp nhận trở lại làm việc phải lập thành biên bản, có sự chứng kiến và ký tên vào biên bản của Chấp hành viên. 2. Sau 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định buộc thi hành án hành chính mà người phải thi hành án vẫn không tiếp nhận người bị buộc thôi việc trở lại làm việc, cơ quan thi hành án dân sự yêu cầu các bên đến trụ sở cơ quan thi hành án dân sự để lập biên bản ghi nhận sự việc. Biên bản nêu rõ lý do không thi hành án, ghi nhận ý kiến của các bên, vướng mắc, khó khăn để làm căn cứ xem xét xử lý trách nhiệm. Trường hợp một trong các bên vắng mặt không có lý do chính đáng, cơ quan thi hành án dân sự vẫn lập biên bản để làm căn cứ xem xét xử lý trách nhiệm. Điều 18. Thi hành bản án, quyết định của Tòa án về hành vi hành chính 1. Trường hợp bản án, quyết định của Tòa án đã tuyên bố hành vi hành chính đã thực hiện là trái pháp luật thì người phải thi hành án phải chấm dứt thực hiện hành vi hành chính đó kể từ ngày nhận được bản án, quyết định của Tòa án. Việc chấm dứt thực hiện hành vi hành chính phải được lập thành biên bản, có sự chứng kiến và ký tên vào biên bản của Chấp hành viên. Người được thi hành án có quyền yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự lập biên bản về việc người phải thi hành án vẫn tiếp tục thực hiện hành vi trái pháp luật sau khi đã bị Tòa án tuyên là trái pháp luật. Người đứng đầu cơ quan của người thực hiện hành vi hành chính trái pháp luật có trách nhiệm yêu cầu người đó chấm dứt thực hiện hành vi hành chính theo đúng bản án, quyết định của Tòa án. 2. Trường hợp bản án, quyết định của Tòa án tuyên bố hành vi không thực hiện nhiệm vụ, công vụ là trái pháp luật thì người phải thi hành án phải thực hiện nhiệm vụ, công vụ theo quy định của pháp luật kể từ ngày nhận được bản án, quyết định của Tòa án. Người được thi hành án có quyền yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự lập biên bản về việc người phải thi hành án vẫn không thực hiện nhiệm vụ, công vụ theo quy định của pháp luật. Người đứng đầu cơ quan của người không thực hiện hành vi hành chính có trách nhiệm tổ chức thực hiện nhiệm vụ, công vụ theo đúng bản án, quyết định của Tòa án. Điều 19. Thi hành bản án, quyết định buộc sửa đổi, bổ sung danh sách cử tri, quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời 1. Người đứng đầu cơ quan phải thi hành án phải thực hiện ngay việc sửa đổi, bổ sung danh sách cử tri; tạm đình chỉ việc thi hành quyết định hành chính, quyết định kỷ luật buộc thôi việc, quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh; tạm dừng việc thực hiện hành vi hành chính; không thực hiện hoặc phải thực hiện hành vi nhất định theo đúng quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời. Việc sửa đổi, bổ sung danh sách cử tri, thực hiện biện pháp khẩn cấp tạm thời phải được lập thành biên bản, có sự chứng kiến và ký tên vào biên bản của Chấp hành viên. 2. Trường hợp người phải thi hành án không sửa đổi, bổ sung danh sách cử tri, không thực hiện quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời thì người được thi hành án có quyền yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự lập biên bản về việc người phải thi hành án không chấp hành án, đồng thời thực hiện quyền theo quy định tại điểm đ, điểm e khoản 1 Điều 5 Nghị định này. Chương III XỬ LÝ TRÁCH NHIỆM TRONG THI HÀNH ÁN HÀNH CHÍNH Mục 1. XỬ LÝ KỶ LUẬT TRONG THI HÀNH ÁN HÀNH CHÍNH Điều 20. Xử lý kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức trong thi hành án hành chính 1. Công chức, viên chức có hành vi vi phạm pháp luật về thi hành án hành chính thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm có thể bị xử lý kỷ luật theo quy định tại các điều 21, 22, 23, 24, 25 và Điều 26 Nghị định này. 2. Nguyên tắc, thẩm quyền, trình tự, thủ tục và các nội dung khác có liên quan đến việc xử lý kỷ luật công chức, viên chức vi phạm trong thi hành án hành chính chưa được quy định tại Nghị định này được thực hiện theo quy định của pháp luật về xử lý kỷ luật đối với công chức, viên chức. 3. Việc áp dụng các hình thức kỷ luật, thẩm quyền, trình tự, thủ tục xử lý kỷ luật cán bộ vi phạm trong thi hành án hành chính được thực hiện theo quy định của pháp luật, điều lệ của Đảng Cộng sản Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội và văn bản của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền. 4. Kết quả xử lý kỷ luật được gửi cho Tòa án đã xét xử sơ thẩm, Viện kiểm sát và cơ quan thi hành án dân sự cùng cấp với Tòa án đã xét xử sơ thẩm. Điều 21. Khiển trách Hình thức kỷ luật khiển trách áp dụng đối với công chức, viên chức có một trong các hành vi vi phạm pháp luật về thi hành án hành chính sau đây 1. Chậm thi hành án. 2. Chấp hành nhưng không đúng nội dung bản án, quyết định của Tòa án trong thời hạn tự nguyện quy định tại khoản 2 Điều 311 Luật tố tụng hành chính. 3. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn cản trở việc thi hành án. 4. Từ chối làm việc hoặc không cung cấp, cung cấp nhưng không đầy đủ thông tin, tài liệu có liên quan về quá trình, kết quả thi hành án cho các cơ quan có thẩm quyền theo quy định của Luật tố tụng hành chính và Nghị định này. 5. Có thái độ hách dịch, cửa quyền hoặc gây khó khăn, phiền hà đối với người được thi hành án trong quá trình tổ chức thi hành án. 6. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức thiếu trách nhiệm trong việc chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc thi hành án hành chính để xảy ra hậu quả nghiêm trọng. Điều 22. Cảnh cáo Hình thức kỷ luật cảnh cáo áp dụng đối với công chức, viên chức có một trong các hành vi vi phạm pháp luật về thi hành án hành chính sau đây 1. Có hành vi quy định tại khoản 1, 2 hoặc 3 Điều 21 Nghị định này và gây hậu quả nghiêm trọng nhưng đã thành khẩn kiểm điểm trong quá trình xem xét xử lý kỷ luật. 2. Sau khi có quyết định buộc thi hành án hành chính mà vẫn không chấp hành, chấp hành không đúng hoặc không đầy đủ nội dung bản án, quyết định của Tòa án. 3. Bị phạt tù cho hưởng án treo hoặc cải tạo không giam giữ về tội không chấp hành án hoặc tội cản trở việc thi hành án đối với công chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý. 4. Viên chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý có một trong các hành vi quy định tại Điều 23 Nghị định này. 5. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức thiếu trách nhiệm trong việc chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc thi hành án hành chính để xảy ra hậu quả rất nghiêm trọng. Điều 23. Hạ bậc lương Hình thức kỷ luật hạ bậc lương áp dụng đối với công chức có một trong các hành vi vi phạm pháp luật về thi hành án hành chính sau đây 1. Có hành vi quy định tại khoản 1, 2 hoặc 3 Điều 21 Nghị định này và gây hậu quả nghiêm trọng. 2. Sau khi có quyết định buộc thi hành án hành chính mà vẫn không chấp hành, chấp hành không đúng hoặc không đầy đủ nội dung bản án, quyết định của Tòa án và gây hậu quả nghiêm trọng. Điều 24. Giáng chức Hình thức kỷ luật giáng chức áp dụng đối với công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý có một trong các hành vi vi phạm pháp luật về thi hành án hành chính sau đây 1. Sau khi có quyết định buộc thi hành án hành chính mà vẫn không chấp hành, chấp hành không đúng hoặc không đầy đủ nội dung bản án, quyết định của Tòa án và gây hậu quả rất nghiêm trọng nhưng đã thành khẩn kiểm điểm trong quá trình xem xét xử lý kỷ luật. 2. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức thiếu trách nhiệm trong việc chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc thi hành án hành chính, để xảy ra hậu quả đặc biệt nghiêm trọng. Điều 25. Cách chức Hình thức kỷ luật cách chức áp dụng đối với công chức, viên chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý có một trong các hành vi vi phạm pháp luật về thi hành án hành chính sau đây 1. Sau khi có quyết định buộc thi hành án hành chính mà vẫn không chấp hành, chấp hành không đúng hoặc không đầy đủ nội dung bản án, quyết định của Tòa án và gây hậu quả rất nghiêm trọng. 2. Bị phạt tù cho hưởng án treo hoặc cải tạo không giam giữ về tội không chấp hành án hoặc tội cản trở việc thi hành án. 3. Viên chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý có một trong các hành vi quy định tại Điều 24 Nghị định này. Điều 26. Buộc thôi việc Hình thức kỷ luật buộc thôi việc áp dụng đối với công chức, viên chức có một trong các hành vi vi phạm pháp luật về thi hành án hành chính sau đây 1. Sau khi có quyết định buộc thi hành án hành chính mà vẫn không chấp hành, chấp hành không đúng hoặc không đầy đủ nội dung bản án, quyết định của Tòa án và gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng. 2. Bị phạt tù mà không được hưởng án treo về tội không chấp hành án hoặc tội cản trở việc thi hành án. Mục 2. XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH, TRUY CỨU TRÁCH NHIỆM HÌNH SỰ, TRÁCH NHIỆM VẬT CHẤT TRONG THI HÀNH ÁN HÀNH CHÍNH Điều 27. Xử phạt vi phạm hành chính 1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân cố ý không chấp hành án hoặc cản trở thi hành án thì tùy từng trường hợp mà bị xử phạt vi phạm hành chính. 2. Thẩm quyền, trình tự, thủ tục xử phạt, mức xử phạt vi phạm hành chính thực hiện theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính. 3. Kết quả xử phạt vi phạm hành chính được gửi cho Tòa án đã xét xử sơ thẩm, Viện kiểm sát và cơ quan thi hành án dân sự cùng cấp với Tòa án đã xét xử sơ thẩm. Điều 28. Truy cứu trách nhiệm hình sự 1. Người nào có hành vi không thi hành án, không chấp hành án, cố ý cản trở việc thi hành án có đủ yếu tố cấu thành tội phạm thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của Bộ luật hình sự. 2. Người đứng đầu, người đứng đầu cơ quan cấp trên trực tiếp của người phải thi hành án, cơ quan thi hành án dân sự, cơ quan quản lý nhà nước về thi hành án hành chính tùy theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm đề nghị cơ quan có thẩm quyền truy cứu trách nhiệm hình sự đối với người có dấu hiệu vi phạm pháp luật hình sự trong thi hành án hành chính. Điều 29. Trách nhiệm vật chất Người phải thi hành án trong quá trình thi hành án mà gây ra thiệt hại thì phải khắc phục hậu quả, bồi thường thiệt hại, hoàn trả theo quy định của pháp luật về trách nhiệm bồi thường của Nhà nước, pháp luật về dân sự. Mục 3. CÁC BIỆN PHÁP XỬ LÝ KHÁC Điều 30. Công khai thông tin về việc không chấp hành án 1. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định buộc thi hành án hành chính, Cục Thi hành án dân sự tổ chức công khai quyết định buộc thi hành án hành chính bằng hình thức đăng tải trên Trang thông tin điện tử của Cục Thi hành án dân sự đối với các vụ việc thuộc thẩm quyền theo dõi của Cục và các Chi cục Thi hành án dân sự trực thuộc; đồng thời tích hợp trên Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thi hành án dân sự thuộc Bộ Tư pháp và Cổng thông tin điện tử Chính phủ đối với các vụ việc người phải thi hành án là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ. 2. Thông tin công khai gồm a Tên, địa chỉ của người phải thi hành án; b Số, ngày, tháng, năm và tên Tòa án ra quyết định buộc thi hành án hành chính; c Nghĩa vụ phải thi hành. 3. Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo kết quả về việc thi hành xong, Cục Thi hành án dân sự đã công khai thông tin phải chấm dứt công khai thông tin. Điều 31. Xem xét đánh giá, phân loại cán bộ, công chức, viên chức vi phạm pháp luật về thi hành án hành chính Cơ quan, người có thẩm quyền không xét thi đua, khen thưởng; không đánh giá, phân loại ở mức độ hoàn thành tốt nhiệm vụ, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ đối với cán bộ, công chức, viên chức vi phạm pháp luật về thi hành án hành chính. Chương IV NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA CÁC CƠ QUAN, TỔ CHỨC TRONG THI HÀNH ÁN HÀNH CHÍNH Điều 32. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Tư pháp trong thi hành án hành chính 1. Bộ Tư pháp chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về thi hành án hành chính theo quy định tại khoản 2 Điều 313 Luật tố tụng hành chính. 2. Bộ Tư pháp giúp Chính phủ phối hợp với Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao trong công tác quản lý nhà nước về thi hành án hành chính với các nhiệm vụ sau đây a Ban hành văn bản hoặc trình cơ quan có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật về thi hành án hành chính; b Theo dõi, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo về quản lý thi hành án hành chính; c Xây dựng báo cáo, thống kê, sơ kết, tổng kết về công tác thi hành án hành chính theo định kỳ 6 tháng và hàng năm. 3. Bộ Tư pháp chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành, cơ quan có liên quan giúp Thủ tướng Chính phủ kiểm tra, đôn đốc việc thi hành án; báo cáo, đề xuất trong trường hợp đề nghị Thủ tướng Chính phủ xử lý trách nhiệm đối với người phải thi hành án là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ. 4. Tổng cục Thi hành án dân sự thuộc Bộ Tư pháp giúp Bộ trưởng Bộ Tư pháp thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn quy định tại khoản 1, 2 và 3 Điều này và các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật. Điều 33. Nhiệm vụ, quyền hạn của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ 1. Chỉ đạo, hướng dẫn tổ chức thực hiện các bản án, quyết định của Tòa án liên quan đến lĩnh vực mình quản lý. 2. Nghiêm chỉnh thực hiện nghĩa vụ của người phải thi hành án quy định tại khoản 2 Điều 6 Nghị định này. 3. Xây dựng tiêu chí đánh giá cán bộ, xét thi đua khen thưởng đối với các cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc phạm vi quản lý trong việc thi hành án hành chính. 4. Định kỳ 6 tháng, hàng năm hoặc đột xuất, báo cáo tình hình, kết quả thi hành án hành chính của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ gửi Bộ Tư pháp để tổng hợp, báo cáo Chính phủ. Điều 34. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân các cấp trong thi hành án hành chính 1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp dưới và các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân nghiêm chỉnh thi hành án hành chính. 2. Nghiêm chỉnh thực hiện nghĩa vụ của người phải thi hành án quy định tại khoản 2 Điều 6 Nghị định này. 3. Chỉ đạo việc thi hành án hành chính đối với các vụ việc phức tạp, ảnh hưởng đến tình hình kinh tế - xã hội, an ninh trật tự ở địa phương. 4. Định kỳ 6 tháng, hàng năm hoặc đột xuất, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh báo cáo Bộ Tư pháp; Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã báo cáo Ủy ban nhân dân cấp trên trực tiếp và cơ quan thi hành án dân sự cùng cấp với Ủy ban nhân dân cấp trên trực tiếp về tình hình, kết quả thi hành án hành chính của địa phương. Điều 35. Nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan thi hành án dân sự trong thi hành án hành chính 1. Nhiệm vụ, quyền hạn của Cục Thi hành án dân sự cấp tỉnh a Theo dõi việc thi hành án hành chính theo quy định của Luật tố tụng hành chính và Nghị định này; b Đề nghị Tổng cục Thi hành án dân sự đề xuất, kiến nghị cơ quan có thẩm quyền kiểm tra, đôn đốc, chỉ đạo, xử lý trách nhiệm đối với các vụ việc thi hành án hành chính mà người phải thi hành án là Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và các cơ quan, tổ chức, cá nhân ở trung ương; c Đề xuất, kiến nghị cơ quan có thẩm quyền kiểm tra, đôn đốc, chỉ đạo, xử lý trách nhiệm đối với các cá nhân, cơ quan, tổ chức phải thi hành bản án, quyết định của Tòa án nhân dân cùng cấp, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này; d Hướng dẫn nghiệp vụ quản lý thi hành án hành chính đối với Chi cục Thi hành án dân sự trực thuộc theo quy định tại Nghị định này; đ Xử phạt hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật; e Tổng kết thực tiễn thi hành án hành chính; thực hiện chế độ thống kê, báo cáo công tác tổ chức, hoạt động thi hành án hành chính theo quy định. 2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chi cục Thi hành án dân sự cấp huyện a Theo dõi việc thi hành án hành chính theo quy định của Luật tố tụng hành chính và Nghị định này; b Đề xuất, kiến nghị cơ quan có thẩm quyền kiểm tra, đôn đốc, chỉ đạo, xử lý trách nhiệm đối với các cá nhân, cơ quan, tổ chức phải thi hành bản án, quyết định của Tòa án nhân dân cùng cấp; c Xử phạt hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật; d Thực hiện chế độ thống kê, báo cáo công tác thi hành án hành chính theo quy định. Chương V ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH Điều 36. Hiệu lực thi hành và điều khoản chuyển tiếp 1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2016. 2. Các bản án, quyết định của Tòa án chưa thi hành được tổ chức thi hành theo quy định tại Nghị định này. Điều 37. Trách nhiệm thi hành 1. Bộ Tư pháp phối hợp với Bộ Nội vụ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính có biện pháp bảo đảm biên chế, cơ sở vật chất, phương tiện làm việc cho công tác thi hành án hành chính theo quy định tại Điều 313 của Luật tố tụng hành chính và Nghị định này. 2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./. Nơi nhận - Ban Bí thư Trung ương Đảng; - Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ; - Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; - HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; - Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng; - Văn phòng Tổng Bí thư; - Văn phòng Chủ tịch nước; - Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội; - Văn phòng Quốc hội; - Tòa án nhân dân tối cao; - Viện kiểm sát nhân dân tối cao; - Kiểm toán nhà nước; - Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia; - Ngân hàng Chính sách xã hội; - Ngân hàng Phát triển Việt Nam; - Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; - Cơ quan trung ương của các đoàn thể; - VPCP BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo; - Lưu VT, VI 3b TM. CHÍNH PHỦ THỦ TƯỚNG Nguyễn Xuân Phúc 1. Thủ tục tố tụng hành Khởi kiện và thụ lý vụ án hành Chuẩn bị xét Xét xử sơ Xét lại bản án và quyết định chưa có hiệu lực pháp luật theo thủ tục phúc lại bản án, Quyết định đã có hiệu lực của pháp luật theo trình tự giám đốc thẩm hoặc tái Thi hành bản án, quyết định của Tòa án2. Thẩm quyền của Tòa án trong Tố tụng hành Thẩm quyền theo vụ Thẩm quyền theo cấp Tòa Thẩm quyền theo lãnh thổBên cạnh ngành luật tố tụng hình sự, tố tụng dân sự thì tố tụng hành chính được ít người biết hơn vì nó có tuổi đời nhỏ hơn so với hai ngành luật còn lại. Mỗi ngành luật điều chỉnh những mối quan hệ xã hội riêng góp phần bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các chủ thể trong mối quan hệ tố tụng hành chính. Vậy thủ tục tố tụng hành chính được diễn ra như thế nào? Cùng chúng tôi theo dõi bài viết dưới đây để biết rõ Thủ tục tố tụng hành chínhCăn cứ vào các quy định của pháp luật hiện hành, căn cứ pháp lệnh thủ tục giải quyết các vụ án hành chính. Tố tụng hành chính được phân thành các giai đoạn chính sau Khởi kiện và thụ lý vụ án hành chínhMột khi cá nhân, cơ quan nhà nước hay bất kỳ tổ chức nào khác thấy rằng quyết định hành chính, hành vi hành chính xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của mình thì có thể khởi kiện vụ án hành chính để yêu cầu Tòa án hành chính giải khi khởi kiện thì cá nhân, cơ quan nhà nước hoặc tổ chức khác phải tiến hành khiếu nại với cơ quan hành chính mà họ cho rằng quyết định, hành vi hành chính của cơ quan đó là trái pháp luật. Trường hợp không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại đó thì có thể khiếu nại lên cơ quan, người cấp trên trực tiếp hoặc khởi kiện vụ án hành khi Tòa án tiếp nhận đơn khởi kiện, nếu không thuộc những trường hợp trả lại đơn thì Tòa án phải thụ lý vụ quyền giải quyết vụ án hành Chuẩn bị xét xửGiai đoạn này, Toà án hành chính thực hiện các công việc chuẩn bị nhưYêu cầu các bên cung cấp thông tin, tài liệu,….Khi xét thấy cần thiết Toà có thể thu thập chứng cứ, xem xét tại chỗ, trưng cầu giám định;Sau khi nhận thấy việc thu thập chứng cứ đã đầy đủ, Toà hành chính phải xem xét và đưa ra một trong các quyết định Đưa vụ án ra xét xử, tạm đình chỉ vụ án; đình chỉ giải quyết vụ Xét xử sơ thẩmHội đồng xét xử vụ án hành chính bao gồm một thẩm phán và hai hội thẩm nhân Tòa sơ thẩm được tiến hành khi có mặt đầy đủ đương sự, người đại diện hợp pháp của quyết định của Hội đồng xét xử phải do các thành viên của hội đồng thảo luận và quyết định theo đa Xét lại bản án và quyết định chưa có hiệu lực pháp luật theo thủ tục phúc thẩmNhằm bảo vệ quyền lợi của các đương sự, pháp luật tố tụng hành chính cũng như các ngành luật tố tụng khác có quy định về quyền được kháng chỉ có các đương sự mà Viện kiểm sát cũng có quyền kiến nghị yêu cầu Tòa án cấp trên xem xét lại bản án được xét xử theo thủ tục sơ thẩm. Giai đoạn này có nhiệm vụ sửa chữa những sai lầm và vi phạm của toà án cấp sơ thẩm, bảo đảm việc áp dụng pháp luật đúng đắn và thống chất của việc xét lại bản án và quyết định theo thủ tục phúc thẩm là việc toà án cấp trên trực tiếp xét lại những bản án sơ thẩm và quyết định sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật bị kháng cáo hay kháng nghị. Bản án và quyết định của toà án cấp phúc thẩm có hiệu lực ngay sau khi tuyên đồng xét xử phúc thẩm có ba thẩm phán và nhiệm vụ quyền hạn tương tự như phiên tòa sơ lại bản án, Quyết định đã có hiệu lực của pháp luật theo trình tự giám đốc thẩm hoặc tái thẩmViệc kháng nghị giám đốc thẩm của Viện kiểm sát được thực hiện yêu cầu khi có đủ các căn cứ theo quy định của pháp thẩm là xét lại bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật nhưng bị kháng nghị vì có những tình tiết mới được phát hiện có thể làm thay đổi cơ bản nội dung của bản án, quyết định mà Tòa án, đương sự không biết được khi Tòa án ra bản án, quyết định chủ thể có quyền kháng nghị giám đốc thẩm và tái thẩm cần chú ý thời hạn được quyền kháng nghị theo quy định của pháp Thi hành bản án, quyết định của Tòa ánCơ quan Nhà nước, tổ chức, cá nhân có liên quan có nghĩa vụ chấp hành bản án, quyết định của Toà người không thi hành bản án hành chính hoặc cố tình không chấp hành bản án, quyết định của Toà án về vụ án hành chính thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm có thể bị xử lí kỉ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình kiện vụ án hành Thẩm quyền của Tòa án trong Tố tụng hành chínhĐể xác định thẩm quyền giải quyết vụ án hành chính cần xem xét ba yếu tố như sau Thẩm quyền theo vụ việc, thẩm quyền theo cấp và thẩm quyền theo lãnh Thẩm quyền theo vụ việcQuy định tại Điều 30 Luật Tố tụng hành chính 2015 có quy định thẩm quyền giải quyết các kiếu kiện của Tòa án như sau“1. Khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính, trừ các quyết định, hành vi sau đâya Quyết định hành chính, hành vi hành chính thuộc phạm vi bí mật nhà nước trong các lĩnh vực quốc phòng, an ninh, ngoại giao theo quy định của pháp luật;b Quyết định, hành vi của Tòa án trong việc áp dụng biện pháp xử lý hành chính, xử lý hành vi cản trở hoạt động tố tụng;c Quyết định hành chính, hành vi hành chính mang tính nội bộ của cơ quan, tổ Khiếu kiện quyết định kỷ luật buộc thôi việc công chức giữ chức vụ từ Tổng Cục trưởng và tương đương trở Khiếu kiện quyết định giải quyết khiếu nại về quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh, quyết định giải quyết khiếu nại trong hoạt động kiểm toán nhà Khiếu kiện danh sách cử tri.” Thẩm quyền theo cấp Tòa ánThẩm quyền xét xử theo cấp Tòa án cho chúng ta biết Tòa án nào được quyền tiếp nhận xét xử sơ thẩm khiếu kiện hành chính. Hiện nay chúng ta biết thẩm quyền xét xử sơ thẩm thuộc về Tòa án nhân dân cấp tỉnh và Tòa án nhân dân cấp huyện theo như Luật Tổ chức Tòa án nhân biết được cụ thể Tòa án nhân dân cấp tỉnh nào, Tòa án nhân dân cấp huyện nào được phép xét xử khiếu kiện hành chính chúng ta cần xem xét tới thẩm quyền giải quyết theo lãnh Thẩm quyền theo lãnh thổHai loại thẩm quyền theo lãnh thổ và theo cấp Tòa án không thể tách rời nhau trong việc xác định thẩm quyền giải quyết khiếu kiện hành chính. Theo đóTòa án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết những khiếu kiện hành chính được quy định tại Điều 31 Luật Tố tụng hành chính 2015;Tòa án nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền giải quyết những khiếu kiện hành chính được quy định tại Điều 31 Luật Tố tụng hành chính muốn hiểu rõ hơn về Thủ tục tố tụng hành chính năm 2022 trong từng trường hợp cụ thể, đừng ngần ngại trao đổi trực tiếp với Luật Sư Tố Tụng Đặt vấn đềTheo quy định tại Điều 241 Luật Tố tụng hành chính LTTHC hiện hành, Hội đồng xét xử phúc thẩm vụ án hành chính có các quyền hạn sau Giữ nguyên bản án sơ thẩm; hủy bản án sơ thẩm và chuyển hồ sơ vụ án cho Tòa án cấp sơ thẩm giải quyết lại vụ án; sửa bản án sơ thẩm; hủy bản án sơ thẩm và đình chỉ giải quyết vụ án; đình chỉ xét xử phúc thẩm. Tuy nhiên trong phạm vi bài viết này tác giả chỉ tập trung bình luận, phân tích quy định của pháp luật TTHC về thẩm quyền hủy bản án sơ thẩm và chuyển hồ sơ vụ án cho Tòa án cấp sơ thẩm giải quyết lại vụ án tại khoản 3 Điều 241 LTTHC. Trên cơ sở đó, tác giả chỉ ra một vài điểm bất cập, hạn chế trong quy định của pháp luật TTHC và đưa ra kiến nghị, giải pháp nhằm hoàn định của pháp luật tố tụng hành chính – một số hạn chế và kiến nghị hoàn thiệnBản án hành chính sơ thẩm do Tòa án cấp sơ thẩm ban hành, nhân danh nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Bản án sơ thẩm là văn bản ghi nhận phán quyết của Tòa án sau khi xét xử vụ án tại phiên tòa, nhằm thể hiện việc chấp nhận hay không chấp nhận yêu cầu của người khởi kiện, đồng thời còn xác định trách nhiệm pháp lý của đương sự tùy theo sự phán quyết của Hội đồng xét xử sơ thẩm. Về nguyên tắc, khi Tòa án ban hành bản án hành chính sơ thẩm thì bản án phải được thực thi một cách nghiêm chỉnh. Tuy nhiên, vì lý do chủ quan, khách quan khác nhau mà bản án sơ thẩm còn chưa chính xác, ảnh hưởng đến lợi ích của các đương sự. Do đó, LTTHC cho phép đương sự, người đại diện hợp pháp của đương sự được kháng cáo, Viện kiểm sát được kháng nghị đối với bản án sơ thẩm chưa có hiệu lực theo thủ tục phúc thẩm trong khoảng thời gian luật định. Khi có kháng cáo, kháng nghị về bản án sơ thẩm hợp pháp thì thủ tục phúc thẩm phát sinh, xác định trách nhiệm của Tòa án cấp phúc thẩm trong việc xét xử lại vụ án, thẩm định tính có căn cứ và tính hợp pháp của bản án sơ thẩm bị kháng cáo, kháng nghị. Căn cứ vào khoản 3 Điều 241 LTTHC khi thẩm định lại bản án sơ thẩm thì Hội đồng xét xử phúc thẩm được quyền hủy bản án sơ thẩm và chuyển hồ sơ cho Tòa án cấp sơ thẩm xét xử thể dễ dàng nhận thấy, đây là một trong những quyền hạn quan trọng của Hội đồng xét xử phúc thẩm VAHC, xác định bản án sơ thẩm được ban hành chưa đúng còn sai sót. Vậy Hội đồng xét xử phúc thẩm sẽ hủy bản án sơ thẩm và chuyển hồ sơ vụ án cho Tòa án cấp sơ thẩm xét xử lại vụ án trong trường hợp nào? Khoản 3 Điều 241 LTTHC quy định Hội đồng xét xử phúc thẩm có quyền hủy bản án sơ thẩm và chuyển hồ sơ vụ án cho Tòa án cấp sơ thẩm xét xử lại trong hai trường hợp sauTrường hợp thứ nhất Có vi phạm nghiêm trọng về thủ tục tố tụngCó thể thấy, “có vi phạm nghiêm trọng thủ tục tố tụng” là căn cứ pháp lý đầu tiên để Hội đồng xét xử phúc thẩm hủy bản án sơ thẩm chuyển hồ sơ cho Tòa án cấp sơ thẩm xét xử lại. Thế nhưng, cho đến thời điểm này, LTTHC và các văn bản hướng dẫn thi hành, lại không có quy định giải thích cụ thể các sai sót bị xem là vi phạm nghiêm trọng thủ tục tố tụng và cũng chưa đề ra tiêu chí phân biệt ranh giới giữa vi phạm nghiêm trọng với vi phạm chưa tới mức nghiêm trọng. Chính vì vậy, việc hiểu cụ thể về vi phạm nghiêm trọng thủ tục tố tụng của Tòa án cấp sơ thẩm còn có những ý kiến khác kiến thứ nhất cho rằng, “vi phạm nghiêm trọng thủ tục tố tụng là việc Tòa án cấp sơ thẩm đã có những sai phạm về mặt thủ tục tố tụng dẫn đến việc giải quyết xét xử vụ án không tuân thủ những quy định của pháp luật tố tụng hành chính làm ảnh hưởng đến quyền và nghĩa vụ của đương sự vụ án[1]. Có phần khác, ý kiến thứ hai đưa ra cách hiểu sau “vi phạm nghiêm trọng thủ tục tố tụng được hiểu là những vi phạm ảnh hưởng đến việc xác định sự thật của vụ án không chính xác hoặc xâm phạm đến quyền tố tụng của những người tham gia tố tụng[2]. Như vậy, việc LTTHC không giải thích rõ cụm từ “vi phạm nghiêm trọng thủ tục tố tụng” đã làm cho việc hiểu và áp dụng pháp luật gặp khó khăn, lúng túng, thiếu thống nhất giữa các địa phương, các cấp Tòa, ảnh hướng đến chất lượng trong phán quyết của bản án phúc những phân tích trên đây, để bảo đảm việc áp dụng pháp luật được thống nhất, chính xác thì tác giả xin kiến nghị về khái niệm vi phạm nghiêm trọng thủ tục tố tụng hành chính như sau vi phạm nghiêm trọng thủ tục tố tụng là những vi phạm về mặt thủ tục tố tụng làm ảnh hưởng đến việc xác định sự thật, khách quan của vụ án không chính xác hoặc xâm phạm đến quyền, nghĩa vụ tố tụng của những người tham gia tố tụng. Để làm rõ được khái niệm này, tác giả xin nêu một số những vi phạm về thủ tục tố tụng của Tòa án cấp sơ thẩm bao gồm cả việc chuẩn bị xét xử và xét xử tại phiên tòa, cũng như một số việc cần phải tiến hành sau phiên tòa; những vi phạm cũng rất đa dạng song có thể nêu lên một số vi phạm thủ tục tố tụng thường xảy ra dẫn đến việc hủy bản án sơ thẩm để xét xử sơ thẩm lại như sau vi phạm về thành phần hội đồng xét xử; xác định không đúng tư cách đương sự; không đưa người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan vào tham gia tố tụng khi giải quyết vụ án; không thay đổi Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Thư ký phiên tòa khi thuộc trường hợp phải từ chối, thay đổi theo quy định của LTTHC; vi phạm về thủ tục tiến hành phiên tòa; bỏ sót chưa giải quyết triệt để hết các yêu cầu của người khởi kiện; không tổ chức phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ; đình chỉ giải quyết một phần yêu cầu của người khởi kiện không đúng, xác định nhầm đối tượng khởi kiện, việc nghị án không đúng…[3]Bên cạnh đó, một điều cần lưu ý, không phải tất cả các vi phạm pháp luật TTHC của tòa án cấp sơ thẩm đều là căn cứ để Hội đồng xét xử phúc thẩm hủy bản án sơ thẩm để xét xử lại mà những vi phạm pháp luật đó phải đến mức nghiêm trọng, tức là làm cho việc giải quyết đó thiếu khách quan, toàn diện, xâm phạm đến quyền và lợi ích hợp pháp của các đương sự. Còn những vi phạm pháp luật mà không làm ảnh hưởng nghiêm trọng thì không coi là căn cứ để Hội đồng xét xử phúc thẩm hủy bản án và chuyển hồ sơ cho tòa án cấp xét xử sơ thẩm xét xử hợp thứ hai Phải thu thập chứng cứ mới quan trọng mà Tòa án cấp phúc thẩm không thể bổ sung ngay được Chứng cứ trong vụ án hành chính là những gì có thật được đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân khác giao nộp, xuất trình cho Tòa án trong quá trình tố tụng hoặc do Tòa án thu thập được theo trình tự, thủ tục do Luật định mà Tòa án sử dụng làm căn cứ để xác định các tình tiết khách quan của vụ án cũng như xác định yêu cầu hay sự phản đối của đương sự là có căn cứ và hợp pháp[4]. Trong TTHC, chứng cứ được xem là căn cứ quan trọng không thể thiếu để Tòa án giải quyết vụ án khách quan, chính xác và đúng pháp luật. Về nguyên tắc, các chứng cứ được sử dụng phải đáp ứng hết các tiêu chuẩn khách quan, toàn diện, đầy đủ và chính xác. Khi vụ án được xét xử lại theo trình tự phúc thẩm, Tòa án cấp phúc thẩm đã phát hiện sự tồn tại của các chứng cứ mới quan trọng mà Tòa án cấp phúc thẩm không thể bổ sung ngay được thì Hội đồng xét xử phúc thẩm sẽ phải hủy bản án sơ thẩm và trả hồ sơ để Tòa án sơ thẩm xét xử lại vụ vậy trong căn cứ này, chúng ta phải làm rõ nội dung thế nào là chứng cứ mới, các đặc điểm để xác định một chứng cứ được coi là mới và trường hợp nào được hiểu là Tòa án cấp phúc thẩm không thể bổ sung ngay được. Hiện nay, pháp luật TTHC chưa có quy định nào nhằm xác định chứng cứ mới quan trọng trong vụ án hành chính nên việc hiểu về nó cũng còn có những lúng túng, băn khoăn nhất định, cụ thể Một là, nếu các chứng cứ đã tồn tại trong giai đoạn giải quyết sơ thẩm vụ án nhưng nó không xuất hiện vì do một trong các đương sự cố tình che giấu không làm cho chúng xuất hiện và Tòa án cũng không thể phát hiện ra đến giai đoạn phúc thẩm mới phát hiện ra vậy các chứng cứ này có được coi là mới hay không? Hai là trường hợp ngược lại, trong giai đoạn sơ thẩm, các đương sự đã xuất trình giao nộp các chứng cứ này nhưng Tòa án đã không sử dụng làm căn cứ để giải quyết vụ án đến khi giải quyết phúc thẩm Tòa án cấp phúc thẩm mới phát hiện ra, liệu rằng chúng có được coi là mới không? Ba là, thế nào là chứng cứ mới quan trọng? Thiết nghĩ để hiểu chính xác, đầy đủ nhất tất cả các băn khoăn trên là cần có sự hướng dẫn, giải thích chính danh từ các nhà làm vào mặt lý luận và thực tiễn xét xử vụ án hành chính, tác giả cho rằng chứng cứ được coi là mới khi nó làm thay đổi nội dung, bản chất vụ án, ảnh hưởng đến quyền, nghĩa vụ của đương sự và thỏa mãn hai điều kiện sau đây 1/ Chứng cứ được Tòa án cấp phúc thẩm mới phát hiện ra đã tồn tại ngay từ đầu khi thụ lý xét xử sơ thẩm nhưng do Tòa án cấp sơ thẩm và đương sự không biết đến sự tồn tại của chúng hoặc chúng chưa xuất hiện. Việc không biết các chứng cứ này có thể là do nguyên nhân khách quan làm cho cả Tòa án sơ thẩm và đương sự không biết song cũng có thể do một số người tham gia tố tụng biết nhưng cố ý che dấu không cung cấp làm cho Tòa án sơ thẩm không thể biết được. Ngược lại cũng có thể do một hoặc một số hoặc tất cả những người tiến hành tố tụng biết mà che dấu, bỏ qua không xem xét chúng, làm chúng không được tồn tại trong hồ sơ vụ án[5].2/ Về mặt thời gian, các chứng cứ được xem là mới làm thay đổi nội dung vụ án khi chúng được Tòa án cấp phúc thẩm xét xử phúc thẩm phát hiện ra sự tồn tại và sự quan trọng của chứng cứ đó nhằm giải quyết triệt để vụ án. Việc Tòa án phát hiện ra có tồn tại chứng cứ mới có thể do quá trình Tòa án nghiên cứu hồ sơ vụ án, xem xét và phát hiện ra sai lầm của Tòa án cấp sơ thẩm không đánh giá các chứng cứ đó hoặc cũng có thể là do người kháng cáo, Viện kiểm sát kháng nghị, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến kháng cáo, kháng nghị, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự phát hiện sự tồn tại các chứng cứ mới nhưng các chứng cứ này Tòa án không thể bổ sung, thu thập ngay tại phiên tòa được. Từ các lập luận trên chúng ta thấy để giải thích chứng cứ mới quan trọng thì phải căn cứ vào hai tiêu chí nguyên nhân chúng tồn tại, xuất hiện và thời điểm chúng xuất hiện đã làm thay đổi nội dung vụ án và khi Tòa án phát hiện ra chúng mà không thể bổ sung ngay được thì Hội đồng xét xử phúc thẩm sẽ ra quyết định hủy bản án sơ thẩm và yêu cầu Tòa án cấp sơ thẩm xét xử sơ thẩm luậnQua các phân tích, bình luận trên cho thấy, LTTHC hiện hành quy định căn cứ để Hội đồng xét xử phúc thẩm “huỷ bản án sơ thẩm chuyển hồ sơ vụ án cho Tòa án cấp sơ thẩm xét xử lại” tại khoản 3 Điều 241 chưa được toàn diện, thiếu tính rõ ràng, cụ thể làm cho việc áp dụng pháp luật thiếu thống nhất, còn lúng túng của các Tòa phúc thẩm. Do đó, việc hoàn thiện sớm các bất cập này là rất cần thiết. Theo đó, tác giả đã mạnh dạn đưa ra các kiến nghị hoàn thiện các hạn chế đó nhằm bảo đảm cho việc áp dụng các phán quyết phúc thẩm được chính xác, thống Tạp chí Tòa án[1] Nguyễn Thị Thu Hà, quyền hạn của Hội đồng xét xử phúc thẩm vụ án dân sự theo quy định của bộ Luật tố tụng dân sự, Tạp chí Nhà nước và pháp luật số 9/2010, tr 52[2] Nguyễn Cảnh Hợp chủ biên2017, “Giải thích và bình luận Luật Tố tụng hành chính năm 2015”, Nxb Hồng Đức- Hội Luật gia Việt Nam, Đổng Nữ Hoàng Hương 2017, Thẩm quyền của Hội đồng xét xử phúc thẩm vụ án hành chính, Khóa luận tốt nghiệp cử nhân luật, Đại học Luật Tp Hồ Chí Minh, Tr 15[4] Điều 80 Luật TTHC năm 2015 sửa đổi bổ sung năm 2019[5] Nguyễn Cảnh Hợp chủ biên2017, “Giải thích và bình luận Luật Tố tụng hành chính năm 2015”, Nxb Hồng Đức- Hội Luật gia Việt Nam, là nội dung tóm tắt, thông báo văn bản mới dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc vui lòng gửi về Email info Thuật ngữ tố tụng hành chính là gì?Luật tố tụng hành chính quy định những nội dung chính nào?Thứ nhất, thẩm quyền của tòa ánThứ hai, về cơ quan/người tiến hành tố tụng và thay đổi người tiến hành tố tụngThứ ba, người tham gia tố tụngThứ tư, các biện pháp khẩn cấp tạm thờiThứ năm, chứng minh và chứng cứThứ sáu, khởi kiện và thụ lý vụ ánThứ bảy, thủ tục đối thoại và chuẩn bị xét xửThứ tám, phiên tòa sơ thẩmThứ chín, thủ tục phúc thẩmThứ mười, thủ tục giám đốc thẩmDịch vụ tư vấn liên quan đến tố tụng hành chính gồm những nội dung nào?Luật tố tụng hành chính 2015 được ban hành ngày 25/11/2015, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2017. Luật tố tụng hành chính hiện hành ban hành với nhiệm vụ bảo vệ công lý, quyền con người, quyền công dân, lợi ích của Nhà nước, …; giáo dục mọi người nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật,… Bài viết dưới đây sẽ trả lời tố tụng hành chính là gì và các vấn đề liên quan.>>> Tham khảo các quy định của luật tố tụng hành chính Tìm hiểu về luật tố tụng hành chínhThủ tục tố tụng hành chính như thế nào?Thuật ngữ tố tụng hành chính là gì?Tố tụng hành chính được hiểu là một trình tự giải quyết cho một vụ án hành chính. Trình tự này đảm bảo theo quy định của pháp luật tại Toà án nhằm giải quyết các khiếu kiện đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính. Quá trình này diễn ra theo trình tự như sauKhởi kiện, thụ lý vụ bị xét xử, xét xử sơ xử phúc xử giám đốc thẩm, tái hành bản án, quyết định của Toà tố tụng hành chính quy định những nội dung chính nào?Luật tố tụng hành chính hiện hành có những nội dung chính sauThứ nhất, thẩm quyền của tòa ánQuy định về những khiếu kiện nào thuộc thẩm quyền của Tòa án, cách xác định tòa án cấp nào có thẩm quyền giải quyết vụ án cũng như trách nhiệm chuyển giao vụ án cho tòa án có thẩm quyền giải hai, về cơ quan/người tiến hành tố tụng và thay đổi người tiến hành tố tụngLiệt kê ra những cơ quan/người tiến hành tố tụng cũng như quyền và trách nhiệm của họ. Đồng thời quy định về những trường hợp cần phải thay đổi hoặc từ chối người tiến hành tố ba, người tham gia tố tụngLiệt kê những chủ thể được xem là người tham gia tố tụng. Bên cạnh đó cũng liệt kê ra quyền và nghĩa vụ của từng người tham gia tố tư, các biện pháp khẩn cấp tạm thờiNêu rõ mục đích của việc áp dụng các biện pháp khẩn cấp tạm thời và những chủ thể nào có quyền yêu cầu áp dụng. Đồng thời, liệt kê ra các biện pháp cũng như việc thay đổi, hủy bỏ,….Thứ năm, chứng minh và chứng cứQuy định rõ chủ thể nào có nghĩa vụ chứng minh và nghĩa vụ cung cấp chứng cứ. Nêu rõ nguồn chứng cứ và xác định chứng cứ ra sao,…Thứ sáu, khởi kiện và thụ lý vụ ánMục này gồm những nội dung chủ yếu sauQuy định về quyền khởi kiện, thời hiệu khởi định nội dung khởi kiện cần phải có những nội dung tục khởi kiện ra sao tiếp nhận đơn => trả lại hay thụ lý đơn => thông báo thụ lý đơn => phân công thẩm phán giải quyếtThứ bảy, thủ tục đối thoại và chuẩn bị xét xửMục này gồm những nội dung chủ yếu sauQuy định về thời hạn xét định về nhiệm vụ cũng như quyền hạn của thẩm phán trong giai đoạn này lập hồ sơ vụ án, yêu cầu cung cấp chứng cứ,…Nguyên tắc khi đối thoại và những trường hợp không cần đối phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và đối thoại và đưa ra kết phán ra quyết định đưa vụ án ra xét xử, tạm đình chỉ vụ án hoặc đình chỉ giải quyết vụ tám, phiên tòa sơ thẩmMục này gồm những nội dung chủ yếu sauQuy định những yêu cầu chung của phiên tòa sơ thẩm như thời hạn, địa điểm, hình thức mở phiên tòa,…Thủ tục bắt đầu phiên tòa như khai mạc phiên tòa; hỏi đương sự có muốn thay đổi, bổ sung, rút yêu cầu,…Tranh tụng tại tòa án như thứ tự, nguyên tắc hỏi trong phiên tòa; xem xét chứng cứ; nghị án; tuyên án,…Thứ chín, thủ tục phúc thẩmMục này gồm những nội dung chủ yếu sauQuy định chung về thủ tục phúc thẩm như bản chất của thủ tục này là gì? Người có quyền kháng cáo, kháng nghị; thời hạn kháng cáo, kháng nghị là bao lâu?…Thủ tục bắt đầu phúc thẩm như quy định về trình tự thủ tục diễn ra phiên tòa phúc tụng tại phiên tòa như quy định về phần trình bày, tranh luận tại phiên tòa, đưa ra quyết định, bản mười, thủ tục giám đốc thẩmMục này gồm những nội dung chủ yếu sauBản chất của thủ tục này là gì?Điều kiện để có thể kháng nghị cũng như chủ thể có thẩm quyền kháng nghị, thời hạn kháng tục giải quyết vụ án theo giám đốc trợ tố tụng pháp lý hành vụ tư vấn liên quan đến tố tụng hành chính gồm những nội dung nào?Nội dung tư vấn các vấn đề liên quan đến tố tụng hành chính gồmGiúp khách hàng hiểu rõ tố tụng hành chính là gì?Giúp khách hàng xác định được khi nào có thể nộp đơn khởi trợ soạn thảo đơn khởi kiện, chuẩn bị tài liệu chứng cứ có liên quan khi được yêu diện khách hàng tham gia quá trình tố tụng và làm việc với các cơ quan có thẩm quyền khi được yêu muốn hiểu rõ hơn về Tố tụng hành chính – 10 điều cần lưu ý trong từng trường hợp cụ thể, đừng ngần ngại trao đổi trực tiếp với Luật Sư Tố Tụng Phần Khái quát về ngành Luật Tố tụng hành chính Việt NamNhận định 1Nhận định 2Nhận định 3Nhận định 4Nhận định 5Phần Các nguyên tắc cơ bản của tố tụng hành chính Việt NamNhận định 6Nhận định 7Nhận định 8Nhận định 9Nhận định 10Phần Thẩm quyền xét xử vụ án hành chính của Tòa án nhân dânNhận định 11Nhận định 12Nhận định 13Nhận định 14Nhận định 15Phần Chủ thể tiến hành và người tham gia tố tụngNhận định 16Nhận định 17Nhận định 18Nhận định 19Nhận định 20Phần Biện pháp khẩn cấp tạm thời, án phí và vấn đề cấp, tống đạt, thông báo văn bản tố tụngNhận định 21Nhận định 22Nhận định 23Nhận định 24Nhận định 25Phần Chứng minh và chứng cứ trong tố tụng hành chínhNhận định 26Nhận định 27Nhận định 28Nhận định 29Nhận định 30 Tuyển tập Câu nhận định môn Luật tố tụng hành chính năm 2015 Câu hỏi bán trắc nghiệm có đáp án tham khảo được cập nhật liên tục. Bạn có câu nhận định nào cần hỏi, vui lòng để lại bình luận phía cuối bài viết để được giải đáp nhé! Đề thi môn Luật Hành chính Việt Nam – TUYỂN TẬP Đề thi môn Luật Tố tụng hành chính Việt Nam – TUYỂN TẬP Phần Khái quát về ngành Luật Tố tụng hành chính Việt Nam Nhận định 1 Khi xét xử sơ thẩm, nếu đương sự vắng mặt, tòa án phải hoãn phiên tòa. Nhận định SAI. Bởi vì Vẫn có các trường hợp đương sự vắng mặt, Tòa án vẫn tiến hành xét xử. Theo đó, Tòa án vẫn tiến hành xét xử vụ án trong các trường hợp sau đây Người khởi kiện, người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan và người đại diện của họ vắng mặt tại phiên tòa có đơn đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt. Người khởi kiện, người bị kiện hoặc người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan vắng mặt tại phiên tòa nhưng có người đại diện tham gia phiên tòa. Trường hợp quy định tại điểm b điểm d khoản 2 Điều 157 Luật Tố tụng hành chính 2015 Đối với người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan không có yêu cầu độc lập mà không có người đại diện tham gia phiên tòa thì Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt họ và điểm d khoản 2 Điều 157 của Luật Tố tụng hành chính 2015 Đối với người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự thì Tòa án vẫn tiến hành xét xử vắng mặt họ. Cơ sở pháp lý Điều 158 Luật Tố tụng hành chính 2015. Nhận định 2 Người khởi kiện bao giờ cũng là cá nhân cho rằng quyền, lợi ích hợp pháp của mình bị xâm hại bởi các quyết định hành chính, hành vi hành chính. Nhận định SAI. Bởi vì Có các trường hợp người khởi kiện, không hề bị xâm hại, vì họ chỉ là đại diện cho người khác. Ví dụ Trường hợp đương sự là người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi thực hiện quyền, nghĩa vụ của đương sự trong tố tụng hành chính thông qua người đại diện theo pháp luật. Cơ sở pháp lý Khoản 4 Điều 54 Luật Tố tụng hành chính 2015. Nhận định 3 Việc kế thừa quyền và nghĩa vụ tố tụng chỉ được Tòa chấp nhận ở giai đoạn xét xử sơ thẩm. Nhận định SAI. Bởi vì Việc kế thừa quyền và nghĩa vụ tố tụng có thể được thực hiện ở bất kỳ giai đoạn nào. Điều này được quy định trực tiếp tại khoản 6 Điều 59 Luật Tố tụng hành chính 2015 quy định về Kế thừa quyền, nghĩa vụ tố tụng hành chính. Cơ sở pháp lý Khoản 6 Điều 59 Luật Tố tụng hành chính 2015. Nhận định 4 Khi được Tòa án yêu cầu cung cấp tài liệu, chứng cứ của vụ án, cá nhân, tổ chức được yêu cầu dù cung cấp hay không cũng phải trả lời Tòa án bằng văn bản và nêu rõ lý do. Nhận định ĐÚNG. Bởi vì Cơ quan, tổ chức, cá nhân trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có nghĩa vụ cung cấp đầy đủ và đúng thời hạn tài liệu, chứng cứ mà mình đang lưu giữ, quản lý cho đương sự, Tòa án, Viện kiểm sát theo quy định của Luật này khi có yêu cầu và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc cung cấp tài liệu, chứng cứ đó; trường hợp không cung cấp được thì phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do cho đương sự, Tòa án, Viện kiểm sát biết. Cơ sở pháp lý Điều 10 Luật Tố tụng hành chính 2015. Nhận định 5 Hội thẩm nhân dân là thành phần bắt buộc khi xét xử tất cả các vụ án hành chính. Nhận định ĐÚNG. Bởi vì Hội thẩm nhân dân là thành viên của Hội đồng xét xử, do đó nếu không có Hội thẩm nhân dân thì phiên toà phải hoãn. Cơ sở pháp lý Điểm b khoản 1 Điều 162, điểm b khoản 1 Điều 232 Luật Tố tụng hành chính 2015. Phần Các nguyên tắc cơ bản của tố tụng hành chính Việt Nam Nhận định 6 Mọi vụ án hành chính đều phải qua hai cấp xét xử vì đây là nguyên tắc của tố tụng hành chính. Nhận định SAI. Bởi vì Tuy đây là nguyên tắc, nhưng trường hợp sau khi qua xét xử sơ thẩm không có kháng cáo, kháng nghị hợp lệ thì không cần qua cấp xét xử phúc thẩm. Theo đó “Bản án, quyết định sơ thẩm của Tòa án không bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm trong thời hạn do Luật này quy định thì có hiệu lực pháp luật. Bản án, quyết định sơ thẩm của Tòa án bị kháng cáo, kháng nghị thì vụ án phải được giải quyết theo thủ tục phúc thẩm. Bản án, quyết định phúc thẩm của Tòa án có hiệu lực pháp luật”. Cơ sở pháp lý Điều 11 Luật Tố tụng hành chính 2015. Nhận định 7 Khi có kháng cáo hoặc kháng nghị, Tòa án bắt buộc phải mở phiên tòa xét xử theo thủ tục phúc thẩm. Nhận định SAI. Bởi vì Việc khi có kháng cáo, kháng nghị, Tòa án có bắt buộc phải mở phiên tòa xét xử theo thủ tục phúc thẩm hay không còn tuỳ thuộc vào việc kháng cáo, kháng nghị có hay không đúng quy luật của pháp luật. Đúng quy định của pháp luật ở đây là về vấn đề kháng cáo, kháng nghị trong thời hạn luật định, và chủ thể có quyền thực hiện. Theo đó “Bản án, quyết định sơ thẩm của Tòa án bị kháng cáo, kháng nghị thì vụ án phải được giải quyết theo thủ tục phúc thẩm. Bản án, quyết định phúc thẩm của Tòa án có hiệu lực pháp luật.” Cơ sở pháp lý Điều 11 Luật Tố tụng hành chính 2015. Nhận định 8 Tòa án có thể áp dụng pháp luật dân sự trong quá trình giải quyết vụ án hành chính. Nhận định ĐÚNG. Bởi vì Trong một số trường hợp có thể dùng pháp luật khác, thí dụ luật dân sự bồi thường ngoài hợp đồng, luật đất đai đền bù giải toả. Ví dụ Trường hợp trong vụ án hành chính có yêu cầu bồi thường thiệt hại mà chưa có điều kiện để chứng minh thì Tòa án có thể tách yêu cầu bồi thường thiệt hại để giải quyết sau bằng một vụ án dân sự khác theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự. Cơ sở pháp lý Điều 7 Luật Tố tụng hành chính 2015. Nhận định 9 Thời điểm xác định thời hiệu khởi kiện bắt đầu từ khi người khởi kiện nộp đơn kiện. Nhận định SAI. Bởi vì Việc xác định thời điểm xác định thời hiệu khởi kiện bắt đầu phải phụ thuộc theo từng trường hợp cụ thể. Theo đó, thời hạn khởi kiện là 01 năm kể từ ngày nhận được hoặc biết được quyết định hành chính, hành vi hành chính, quyết định kỷ luật buộc thôi việc; thời hiệu khởi kiện là 30 ngày kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết khiếu nại về quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh; Cơ sở pháp lý Khoản 2 Điều 116 Luật Tố tụng hành chính 2015. Nhận định 10 Một người có thể bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho nhiều đương sự trong một vụ án. Nhận định ĐÚNG. Bởi vì Căn cứ theo quy định tại khoản 3 Điều 61 Luật Tố tụng hành chính 2015 quy định về Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự thì “Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự có thể bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nhiều đương sự trong cùng một vụ án, nếu quyền và lợi ích hợp pháp của những người đó không đối lập nhau”. Cơ sở pháp lý Khoản 3 Điều 61 Luật Tố tụng hành chính 2015. Phần Thẩm quyền xét xử vụ án hành chính của Tòa án nhân dân Nhận định 11 Tòa án nhân dân cấp tỉnh không có quyền xét xử theo trình tự giám đốc thẩm và tái thẩm. Nhận định ĐÚNG. Bởi vì Căn cứ theo quy định tại Điều 266 Luật Tố tụng hành chính 2015 quy định về thẩm quyền giám đốc thẩm thì chỉ có Tòa án nhân dân cấp cao và Tòa án nhân dân tối cao và Điều 286 Luật Tố tụng hành chính 2015 chỉ rõ thẩm quyền tái thẩm được thực hiện như Giám đốc thẩm. Cơ sở pháp lý Điều 266 và Điều 286 Luật Tố tụng hành chính 2015. Nhận định 12 Tòa án nhân dân cấp tỉnh phải thụ lý xét xử theo trình tự phúc thẩm trong trường hợp bản án sơ thẩm của Tòa án nhân dân cấp huyện bị kháng cáo, kháng nghị. Nhận định SAI. Tòa án cấp trên trực tiếp xử lại vụ án hành chính sơ thẩm của cấp dưới, nhưng phải tuân thủ các điều kiện nhất định ví dụ như việc kháng cáo, kháng nghị phải hợp lệ. Cơ sở pháp lý Điều 203 Luật Tố tụng hành chính 2015. Nhận định 13 Trong vụ án hành chính người khởi kiện có thể không phải là đối tượng áp dụng quyết định hành chính bị khiếu kiện. Nhận định ĐÚNG. Bởi vì Do người khởi kiện bị ảnh hưởng quyền lợi dù không bị áp dụng Quyết định hành chính. Thí dụ Quyết định đặt tên doanh nghiệp bị trùng lặp hoặc giấy phép xây dựng lấn không gian xung quanh. Cơ sở pháp lý Khoản 2 Điều 3 Luật Tố tụng hành chính 2015. Nhận định 14 Cán bộ công chức nhà nước bị xử lý kỷ luật có quyền khởi kiện tại tòa hành chính. Nhận định SAI. Bởi vì Chỉ cán bộ, công chức nhà nước bị kỷ luật buộc thôi việc, từ từ Tổng Cục trưởng và tương đương trở xuống, mới có quyền khởi kiện tại Tòa hành chính. Cơ sở pháp lý Điều 30 Luật Tố tụng hành chính 2015. Nhận định 15 Chuẩn bị xét xử là giai đoạn chuẩn bị mở phiên tòa. Nhận định ĐÚNG. Bởi vì Đây là phần quan trọng của tố tụng về việc giải quyết vụ án tại Tòa án cấp sơ thẩm để chuẩn bị xét xử. Phần chuẩn bị xét xử được quy định tại Chương X quy định về Thủ tục đối thoại và chuẩn bị xét xử. Cơ sở pháp lý Chương X Luật Tố tụng hành chính 2015. Phần Chủ thể tiến hành và người tham gia tố tụng Nhận định 16 Nếu không đồng ý với bản án phúc thẩm, các bên có quyền kháng cáo để yêu cầu xem xét lại theo thủ tục giám đốc thẩm. Nhận định SAI. Bởi vì Khi Bản án chưa có hiệu lực pháp luật, nếu không đồng ý với bản án phúc thẩm, các bên có quyền kháng cáo để yêu cầu xem xét lại theo thủ tục. Tuy nhiên, nếu các bên muốn yêu cầu xem xét lại bản án theo thủ tục giám đốc thẩm thì Bản án phải là Bản án có hiệu lực pháp luật. Cơ sở pháp lý Khoản 23 Điều 55 Luật Tố tụng hành chính 2015. Nhận định 17 Đối với mọi phiên tòa hành chính sơ thẩm thì phải có mặt đương sự. Nhận định SAI. Bởi vì Đương sự có thể vắng mặt theo các trường hợp quy định tại điều 158 Luật Tố tụng hành chính 2015 “1. Người khởi kiện, người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan và người đại diện của họ vắng mặt tại phiên tòa có đơn đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt; 2. Người khởi kiện, người bị kiện hoặc người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan vắng mặt tại phiên tòa nhưng có người đại diện tham gia phiên tòa; 3. Trường hợp quy định tại điểm b và điểm d khoản 2 Điều 157 của Luật này.” Trong các trường hợp trên, mặc dù đương sự vắng mặt nhưng vẫn diễn ra phiên tòa hành chính sơ thẩm. Nhận định 18 Tòa án phải đình chỉ vụ án nếu đương sự đã được triệu tập 3 lần đều không có mặt. Nhận định SAI. Bởi vì Tòa án chỉ đình chỉ vụ án khi người khởi kiện đã được triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà vẫn vắng mặt trừ trường hợp họ đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt hoặc trường hợp có sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan. Theo đó, nếu đương sự không có mặt nhưng có đơn đề nghị xét xử vắng mặt hoặc thuộc trường hợp có sự kiến bất khả kháng, trở ngại khách quan thì không đình chỉ vụ án mà tùy trường hợp có thể xét xử vắng mặt hoặc tạm đình chỉ vụ án theo quy định. Cơ sở pháp lý Điểm đ khoản 1 Điều 143 Luật Tố tụng hành chính 2015. Nhận định 19 Các vụ án hành chính mà đối tượng áp dụng quyết định hành chính là người chưa thành niên đều phải có luật sư tham gia. Nhận định SAI. Các vụ án hành chính mà đối tượng áp dụng quyết định hành chính là người chưa thành niên thì việc đại diện của người chưa thành niên có thể được thực hiện thông qua người đại diện theo pháp luật hay Tòa án cử, không bắt buộc là luật sư người bảo vệ quyền , lợi ích của đương sự. Cơ sở pháp lý Khoản 4 Điều 54 Luật Tố tụng hành chính 2015 Nhận định 20 Người nước ngoài không được là người đại diện tham gia trong vụ án hành chính. Nhận định SAI. Bởi vì Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 60 Luật Tố tụng hành chính 2015 quy định về Người đại diện thì chủ thể đại diện không giới hạn người nước ngoài. Do đó, người nước ngoài có thể là người đại diện tham gia trong vụ án hành chính. Cơ sở pháp lý Khoản 2 Điều 60 Luật Tố tụng hành chính 2015 Phần Biện pháp khẩn cấp tạm thời, án phí và vấn đề cấp, tống đạt, thông báo văn bản tố tụng Nhận định 21 Quan hệ giữa các chủ thể trong tố tụng hành chính là quan hệ bất bình đẳng. Nhận định SAI. Bởi vì Quan hệ giữa các chủ thể trong tố tụng hành chính là quan hệ bất bình đẳng ngoài quan hệ giữa Tòa án và người bị xét xử còn có quan hệ bình đẳng giữa các cá nhân về quyền, nghĩa vụ trong quá trình giải quyết vụ án hành chính. Cơ sở pháp lý Điều 17 Luật Tố tụng hành chính 2015 Nhận định 22 Tòa án nhân dân cấp Tỉnh không chỉ giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những khiếu kiện về quyết định hành chính, hành vi hành chính của các cơ quan nhà nước cấp tỉnh trên cùng lãnh thổ. Nhận định ĐÚNG. Bởi vì Tòa án nhân dân cấp Tỉnh không chỉ giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những khiếu kiện về quyết định hành chính, hành vi hành chính của các cơ quan nhà nước cấp tỉnh trên cùng lãnh thổ, mà còn giải quyết các Khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Văn phòng Chủ tịch nước, Văn phòng Quốc hội, Kiểm toán nhà nước, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao và quyết định hành chính, hành vi hành chính của người có thẩm quyền trong cơ quan đó mà người khởi kiện có nơi cư trú, nơi làm việc… Cơ sở pháp lý Điều 32 Luật Tố tụng hành chính 2015. Nhận định 23 Xác minh, thu thập chứng cứ là nghĩa vụ mà Tòa án phải làm đối với bất cứ một vụ khiếu kiện hành chính nào. Nhận định SAI. Bởi vì Theo quy định tại khoản 3 Điều 38 Luật Tố tụng hành chính 2015 nhiệm vụ, quyền hạn của Thẩm phán thì Xác minh, thu thập tài liệu, chứng cứ; tổ chức phiên tòa, phiên họp để giải quyết vụ án hành chính theo quy định của Luật Tố tụng tụng hành chính 2015 là nhiệm vụ, quyền hạn của Thẩm phán Tòa án. Tuy nhiên, trường hợp các bên đương sự đã cung cấp đủ các tài liệu, chứng cứ thì Thẩm phán mới phải tự mình xác minh, thu thập chứng cứ và ngược lại, nếu các bên đã cung cấp đầy đủ thì không cần phải xác minh, thu thập chứng cứ. Do vậy, việc xác minh, thu thập chứng cứ không phải nghĩa vụ của Tòa án phải làm trong bất kỳ vụ khiếu kiện hành chính nào. Cơ sở pháp lý Khoản 3 Điều 38 Luật Tố tụng hành chính 2015. Nhận định 24 Việc cung cấp bản sao các Quyết định hành chính, Quyết định kỷ luật buộc thôi việc, Quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu nếu có và các chứng cứ khác nếu có là nghĩa vụ của cả người khởi kiện lẫn người bị kiện. Nhận định ĐÚNG. Bởi vì Việc cung cấp bản sao các Quyết định hành chính, Quyết định kỷ luật buộc thôi việc, Quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu nếu có và các chứng cứ khác nếu có là nghĩa vụ là nghĩa vụ của đương sự nên nó là nghĩa vụ của cả người khởi kiện lẫn người bị kiện. Cơ sở pháp lý Điều 9 Luật Tố tụng hành chính 2015 Nhận định 25 Tại phiên tòa, Chánh án Tòa án nhân dân có quyền quyết định việc thay đổi Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân và Thư ký tòa án. Nhận định SAI. Bởi vì Căn cứ theo quy định tại Điều 49 Luật Tố tụng hành chính 2015 về thẩm quyền Quyết định việc thay đổi Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Thẩm tra viên, Thư ký Tòa án thì trước khi mở phiên tòa, thẩm quyền quyết định việc thay đổi Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân và Thư ký tòa án là của Chánh án Tòa án, còn tại phiên tòa thì thẩm quyền Quyết định việc thay đổi Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Thẩm tra viên, Thư ký Tòa án thuộc về Hội đòng xét xử. Cơ sở pháp lý Điều 49 Luật Tố tụng hành chính 2015. Phần Chứng minh và chứng cứ trong tố tụng hành chính Nhận định 26 Người nước ngoài không được tham gia tố tụng hành chính với tư cách là luật sư. Nhận định SAI. Bởi vì Căn cứ theo pháp luật Việt Nam thì người nước ngoài có thể hành nghề luật sư tại Việt Nam. Theo quy định tại Điều 61 Luật Tố tụng hành chính 2015 quy định về Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự thì Luật sư có thể tham gia tố tụng với tư cách là người bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự, không có quy định loại trừ luật sư là người nước ngoài. Cơ sở pháp lý Điều 61 Luật Tố tụng hành chính 2015. Nhận định 27 Xét xử sơ thẩm là thủ tục bắt buộc để giải quyết vụ án hành chính. Nhận định ĐÚNG. Bởi vì Theo nguyên tắc thực hiện chế độ hai cấp xét xử thì thủ tục xét xử sơ thẩm là thủ tục bắt buộc để giải quyết vụ án hành chính. Cơ sở pháp lý Điều 11 Luật Tố tụng hành chính 2015. Nhận định 28 Việc áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời có thể được tiến hành ở bất cứ giai đoạn nào trong quá trình giải quyết vụ án. Nhận định ĐÚNG. Bởi vì Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 66 Luật Tố tụng hành chính 2015 quy định về Quyền yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời thì việc áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời được áp dụng trong quá trình giải quyết tùy do quyết định của Thẩm phán và có thể tiến hành ở bất cứ giai đoạn nào trong quá trình giải quyết vụ án. Cơ sở pháp lý khoản 1 Điều 66 Luật Tố tụng hành chính 2015. Nhận định 29 Đối tượng xét xử của tố tụng hành chính là mọi quyết định hành chính bị coi là trái pháp luật. Nhận định SAI. Bởi vì Không phải bất kì quyết định hành chính cũng là đối tượng xét xử của toà hành chính. Ví dụ Các quyết định về điều động, về khen thưởng. Mặc khác khi quyết định hành chính được đưa ra xét xử có kết luận cuối cùng chưa hẳn là trái pháp luật. Nhận định 30 Mọi cá nhân, tổ chức có quyền lợi bị xâm hại bởi quyết định hành chính, hành vi hành chính của cơ quan hành chính nhà nước đều là người khởi kiện. Nhận định SAI. Bởi vì Trường hợp đương sự là người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi thực hiện quyền, nghĩa vụ của đương sự trong tố tụng hành chính thông qua người đại diện theo pháp luật, theo đó họ không phải là cá nhân, tổ chức có quyền lợi bị xâm hại mà chỉ là người đại diện của họ. Cơ sở pháp lý Khoản 4 Điều 54 Luật Tố tụng hành chính 2015. Nguồn Fanpage Luật sư Online –

bản án tố tụng hành chính