3. Cách rút gọn câu. Để rút gọn câu, cần phải đảm bảo nguyên tắc: – Không làm cho người đọc, người nghe hiểu sai, hoặc hiểu không đầy đủ nội dung câu nói so với câu khi chưa rút gọn. – Không biến câu văn thành một câu cộc lốc, khiếm nhã.
Đáp án bài 5: Các câu rút gọn. 1. Rút gọn chủ ngữ. + Bước tới Đèo Ngang bóng xế tà, + Dừng chân đứng lại, trời, non, nước, – Khôi phục: Người bước tới và dừng chân đứng lại là Bà Huyện Thanh Quan, là tác giả của bài thơ, và căn cứ vào câu cuối cách xưng hô
Cách rút gọn câu. Có thể rút gọn bất cứ thành phần nào của câu, nhưng khi dựa vào hoàn cảnh cụ thể, người đọc, người nghe vẫn dễ dàng khôi phục lại thành phần bị rút gọn một cách đầy đủ và chính xác. Chính vì vậy, câu rút gọn có thể là câu không có chủ
II. Cách dùng câu rút gọn. Trả lời câu 1 (trang 15 SGK Ngữ Văn 7 Tập 2) Những câu in đậm dưới đây thiếu thành phần: - “Chạy loăng quăng, nhảy dây, chơi kéo co”: lược bỏ chủ ngữ. - Không nên rút gọn câu như vậy vì rút gọn các câu trở nên khó hiểu.
3. Cách rút gọn câu. Để rút gọn câu, cần phải đảm bảo nguyên tắc: – Không làm cho người đọc, người nghe hiểu sai, hoặc hiểu không đầy đủ nội dung câu nói so với câu khi chưa rút gọn. – Không biến câu văn thành một câu cộc lốc, khiếm nhã. – Có thể rút gọn
cash. Một câu hoàn chỉnh trong ngữ pháp Việt Nam nói chung và những ngôn ngữ khác trên thế giới phải có chủ ngữ, vị ngữ là các từ bổ trợ khác. Tuy nhiên đôi khi những câu theo đúng cú pháp có độ dài lớn và trong giao tiếp hay văn thơ người ta thường sử dụng phương pháp rút gọn câu. Trong bài này mình sẽ hướng dẫn cách thực việc rút gọn câu trong chương trình ngữ văn 7 nói riêng và văn học nói gọn câu là gì?Tác dụng của biện pháp rút gọn câuNhững lưu ý khi sử dụng rút gọn câuVí dụ sử dụng câu rút gọnMột câu nếu thiếu một trong các phần như chủ ngữ, vị ngữ, bổ ngữ… Nhưng ý nghĩa câu không thay đổi thì đó là phương pháp rút gọn câu. Tùy nội dung câu như thế nào mà ta nên bỏ các thành phần để ngữ nghĩa phù hợp dụ Mình xét 2 câu chưa rút gọn và đã rút gọn cho các bạn dễ hiểu có đến nhà Nam tối này không?Mình không đến được rút gọnCó đến nhà Nam tối nay không?Không đến đượcTrong 2 câu trên là cuộc trò chuyện giữa Nam và Lan, thay vì xưng hô Tên ta bỏ phần chủ ngữ nhưng ý nghĩa câu chuyện không thay dụng của biện pháp rút gọn câuSử dụng cách rút gọn câu mang lại những tác dụng gồmLàm cho câu ngắn gọn, xúc tích hơn nhưng vẫn đảm bảo thông tin cần truyền lặp lại những từ, cụm từ được sử dụng nhiều lược bỏ chủ ngữ làm câu có nghĩa chung, tổng quát khi mang nghĩa ẩn dụ sự vật hay sự việc nào ý hành động, suy nghĩ trong câu là chung cho mọi người, ai cũng có thể hiểu lưu ý khi sử dụng rút gọn câuKhông phải bất kỳ câu nào cũng có thể rút gọn được, tùy vào bối cảnh, ngữ làm cho người nghe, người đọc hiểu sai, hiểu nhầm ý nghĩa câu khi rút trường hợp câu không thể rút gọn nhưng vẫn sử dụng cách này sẽ làm câu mất ý nghĩa, cộc lốc…Câu rút gọn thường xuất hiện trong các tác phẩm văn học, tục ngữ, thành ngữ, thơ ca ít giao tiếp nên dùng câu rút gọn với những người thân quen hoặc cùng cấp dụ sử dụng câu rút gọnTrong giao tiếp hằng ngàyHôm nay là thứ mấy Trâm Anh?Thứ như câu trả lời đầy đủ thì “Hôm nay là thứ hai bạn”.Trong thơ caBước tới Đèo Ngang, bóng xế cây chen đá, lá chen hoa. Lom khom dưới núi, tiều vài đác bên sông, chợ mấy đoạn bài Qua đèo ngang Bà Huyện Thanh QuanTrong bài trên có 1 câu thơ thiếu thành phần chủ ngữ. Có thể viết lại đầy đủ như sauChúng ta bước tới Đèo Ngang, bóng xế ca dao, tục ngữĐồn rằng quan tướng có ngựa một mình chẳng phải vịn ai. Ban khen rằng “Ấy mới tài”.Ban cho cái áo với hai đồng tiền. Trích khuyết danh Việt NamTrong đoạn trích trên có 3 câu được rút gọn nhưng người đọc vẫn hiểu hàm luận Rút gọn câu thường sử dụng trong giao tiếp nhưng trong văn thơ để xác định chính xác bạn cần hiểu cấu trúc và ngữ pháp câu vững.
Hiểu câu rút gọn là gì giúp bạn học tốt hơn, viết văn trôi chảy hơn và phục vụ rất nhiều trong quá trình giao tiếp. Trong bài viết này hãy cùng chúng tôi tìm hiểu câu rút gọn là gì? Cách dùng câu rút gọn. Câu rút gọn là gì?Câu rút gọn là gì cho ví dụCâu rút gọn trong tiếng AnhTác dụng của câu rút gọnCác kiểu câu rút gọnCách dùng câu rút gọnPhân biệt câu đặc biệt và câu rút gọn Chúng ta đã được học câu rút gọn ở môn ngữ văn lớp 7. Theo đó, câu rút gọn là những câu mà trong quá trình nói hoặc viết bạn có thể lược bỏ bớt một số thành phần trong câu để câu trở nên ngắn gọn hơn. Tùy theo hoàn cảnh, mục đích nói hoặc viết mà chúng ta có thể lược bỏ những thành phần sao cho phù hợp nhất. Tuy nhiên khi lược bạn cần đảm bảo đúng nội dung cần truyền đạt và câu văn không bị cộc lốc, thiếu lịch sự. Câu rút gọn là gì cho ví dụ Qua những thông tin bên trên, chắc hẳn bạn đã hiểu rõ câu rút gọn là gì rồi đúng không. Để hiểu rõ hơn về những câu rút gọn bạn hãy tham khảo những đoạn văn có câu rút gọn dưới đây. Câu rút gọn là câu bạn có thể lược bỏ một số thành phần trong câu Lan hỏi Hoa “Bao giờ thì cậu đi Tây Nguyên?”. Hoa “Ngày mai tớ đi Tây Nguyên” đây là câu hoàn chỉnh, có đầy đủ các thành phần. Hoa “Ngày mai đi” đây là câu rút gọn, đã được lược bỏ phần chủ ngữ. Thông thường, câu rút gọn thường được dùng trong văn nói, trong các đoạn hội thoại giao tiếp giữa những người thân quen hoặc những người có cùng cấp bậc. Tuy nhiên, câu rút gọn cũng được sử dụng trong thơ ca, trong các câu tục ca dao, tục ngữ. Ví dụ câu ca dao “Học ăn, học nói, học gói, học mở”. Câu đầy đủ của nó là “Chúng ta học ăn, học nói, học gói, học mở”. Câu rút gọn trong tiếng Anh Rút gọn câu trong tiếng Anh được sử dụng để tóm gọn câu mà vẫn giữ được ý nghĩa gốc. Nếu như bạn học được cách viết này sẽ giúp bạn cải thiện được kỹ năng viết như người bản địa. Các dạng câu rút gọn trong tiếng Anh đó là câu rút gọn mệnh đề quan hệ và câu rút gọn mệnh đề trạng từ. Câu rút gọn tiếng Anh 11 Xem thêm CP là gì? CP là gì trong trong anime, Facebook, game? ý nghĩa Động từ là gì lớp 4? Phân loại? Cho ví dụ minh họa Tác dụng của câu rút gọn Câu rút gọn được sử dụng thường xuyên bởi một số mục đích sau đây – Giúp cho câu văn trở nên ngắn gọn, xúc tích hơn nhưng vẫn đảm bảo cung cấp đầy đủ thông tin mà bạn muốn truyền đạt đến người đọc và người nghe. – Tránh trường hợp bị lặp từ quá nhiều làm cho câu văn trở nên lủng củng, mất đi độ hay, độ trôi chảy. – Lược bỏ những chủ ngữ không cần thiết giúp câu bao hàm ý một cách tổng quát hơn. Người nghe cũng tiếp nhận được thông tin nhanh và chính xác hơn. – Ngụ ý về hành động, suy nghĩ trong câu có thể dùng chung cho tất cả mọi người, ai cũng có thể hiểu được. – Rút gọn câu còn giúp cho người nói nhấn mạnh vào các ý quan trọng; giúp người nghe tập trung vào nội dung chính. Tuy nhiên cần dùng câu rút gọn cho đúng hoàn cảnh, không nên sử dụng tùy tiện nếu không sẽ khiến người đọc, người nghe hiểu sai ý hoặc gây ra cảm giác khiếm nhã, bất lịch sự. Nhất là khi nói chuyện với người lớn tuổi thì bạn nên hạn chế dùng câu rút gọn. Ví dụ về cách rút gọn làm cho câu cụt ngủn, mất lịch sự Con đã ăn cơm chưa? – Chưa Đây là câu rút gọn thiếu chủ ngữ. Bạn cần phải trả lời đầy đủ là “Con chưa” hoặc lễ phép hơn là “Con chưa ạ” hoặc “Dạ, con chưa ạ”. Bài kiểm tra Toán cuối kỳ con được mấy điểm? – 7 điểm Bạn cần trả lời là “Con được 7 điểm” hoặc là “Bài thi của con được 7 điểm ạ”. Cách trả lời như vậy mới thể hiện sự lễ phép, lịch sự với những người lớn tuổi hơn. Các kiểu câu rút gọn Hiện nay có 3 kiểu câu rút gọn Có 3 kiểu câu rút gọn đó là rút gọn chủ ngữ, vị ngữ và câu rút gọn cả chủ ngữ và vị ngữ. Câu rút gọn chủ ngữ Là những câu được lược bỏ chủ ngữ khi sử dụng. Ví dụ Hoa “Bao giờ cậu về quê”? Lan “Ngày mai về”. Câu được rút gọn chủ ngữ chỉ còn trạng ngữ và vị ngữ. Câu đầy đủ phải là “Ngày mai tớ về quê”. Câu rút gọn vị ngữ Là câu được lược bỏ thành phần vị ngữ khi giao tiếp. Ví dụ Hoa “Có những ai tham gia vào cuộc thi học sinh giỏi cấp tỉnh?”. Lan “Hồng và Thanh” Chỉ còn phần chủ ngữ. Câu đầy phải là đủ “Hồng và Thanh tham gia cuộc thi học sinh giỏi cấp tỉnh”. Câu rút gọn chủ ngữ và vị ngữ Là những câu được lược bỏ cả phần chủ ngữ và vị ngữ. Ví dụ Hoa “Mấy giờ cậu đi học?”. Lan “6 giờ”. Câu đầy đủ phải là “6 giờ tớ đi học”. Cách dùng câu rút gọn Câu rút gọn rất dễ sử dụng nhưng bạn cần lưu ý một số điểm sau để phát huy tốt nhất hiệu quả của nó – Không phải câu nào bạn cũng có thể rút gọn, bạn cần phụ thuộc vào ngữ cảnh và mục đích để đưa ra quyết định. – Rút gọn các thành phần trong câu nhưng vẫn cần đảm bảo tính chính xác của câu. Tránh trường hợp rút gọn mà người nghe không hiểu rõ hoặc hiểu sai ý dẫn tới những hiểu lầm không cần thiết. – Không nên lạm dụng việc rút gọn câu nhiều lần, đôi khi sẽ làm người nghe cảm thấy khó chịu hoặc không được tôn trọn. Bạn cần khéo léo thu gọn câu để tránh nói cộc lốc. – Trong giao tiếp hàng ngày, bạn chỉ nên rút gọn câu với bạn bè, những người ngang hàng hoặc người ít tuổi hơn. Không nên sử dụng loại câu này khi nói chuyện với những người lớn tuổi hơn như Cha, mẹ, anh, chị, ông, bà… Phân biệt câu đặc biệt và câu rút gọn Câu rút gọn với câu đặc biệt Rất nhiều người thường nhầm lẫn giữa câu rút gọn với câu đặc biệt. Nguyên nhân là do hai loại câu này có cấu tạo gồm 1 từ hoặc một cụm từ; nó có đầy đủ các thành phần để tạo nên một câu hoàn chỉnh. Giống nhau Hình thức của cả 2 loại câu này đều có cấu tạo từ một từ hoặc một cụm từ. Khác nhau Câu rút gọn Câu đặc biệt Về bản chất nó là một câu đầy đủ nhưng lại được lược bớt đi các thành phần trong quá trình sử dụng. Là câu không có cấu tạo theo câu đầy đủ chủ ngữ – vị ngữ. Căn cứ vào hoàn cảnh sử dụng có thể xác định được từ hoăc cụm từ nào bị rút gọn và nó thuộc thành phần nào trong câu. Từ hoặc cụm từ ở đây sẽ là trung tâm chính, không thể xác định là thành phần nào trong câu. Có thể khôi phục lại thành một câu đầy đủ. Không thể khôi phục lại thành câu đầy đủ. Hy vọng với những chia sẻ trên đây đã giúp bạn đọc hiểu rõ câu rút gọn là gì, cần câu rút gọn 30cm, tác dụng và một số lưu ý khi sử dụng câu rút gọn.
Hiểu thế nào là câu rút gọn không chỉ giúp bạn học tốt hơn, viết văn trôi chảy hơn mà phục vụ hữu ích trong quá trình giao tiếp. Trong bài viết ngày hôm nay hãy cùng với chúng tôi tìm hiểu về câu rút gọn là gì, tác dụng của câu rút gọn, ví dụ về câu rút gọn… cùng nhiều kiến thức bổ ích khác nhé. Contents1 Câu rút gọn là gì?2 Tác dụng của câu rút gọn3 Phân loại câu rút Câu rút gọn bộ phận chủ Câu rút gọn bộ phận vị Câu rút gọn cả chủ ngữ và vị ngữ4 Cách sử dụng câu rút gọn5 Phân biệt câu rút gọn và câu đặc Giống Khác Ví dụ cụ thể Khái niệm câu rút gọn là gì? Câu rút gọn có thể hiểu đơn giản là những câu mà trong quá trình nói hoặc viết bạn có thể lược bỏ một số thành phần của câu để câu trở nên ngắn gọn hơn. Tùy theo hoàn cảnh, mục đích nói hay viết mà chúng ta có thể lược bỏ những thành phần sao cho phù hợp. Tuy nhiên cần đảm bảo đúng nội dung cần truyền đạt và câu văn không trở nên cộc lốc, thiếu lịch sự. Ví dụ 1 Câu đầy đủ là Bạn có muốn đi ăn với mình không? – Mình không đi được rồi. Câu rút gọn là Đi ăn với mình không? – Không đi được. Ví dụ 2 Câu đầy đủ là Bao giờ bọn mình được nghỉ hè nhỉ? – Tuần sau được nghỉ. Câu rút gọn là? Bao giờ được nghỉ hè nhỉ? – Tuần sau Tác dụng của câu rút gọn Câu rút gọn được sử dụng thường xuyên trong tiếng Việt vì một số mục đích sau Câu rút gọn có tác dụng gì? – Giúp câu văn trở nên ngắn gọn hon, xúc tích hơn nhưng vẫn đảm bảo cung cấp đầy đủ thông tin bạn muốn truyền đạt đến người đọc, người nghe. – Tránh trường hợp bị lặp từ quá nhiều khiến câu văn trở nên lủng củng, mất đi độ hay, độ trôi chảy. – Lược bỏ những chủ ngữ không cần thiết giúp câu bao hàm được ý một cách tổng quát hơn. Người nghe tiếp nhận được thông tin nhanh, chính xác. – Ngụ ý về hành động, suy nghĩ trong câu là dùng chung cho tất cả mọi người nên bất kỳ ai đều có thể hiểu. – Rút gọn câu còn giúp cho người nói nhấn mạnh vào ý quan trọng; khiến cho người nghe có thể tập trung vào nội dung chính nhiều hơn. Tuy nhiên câu rút gọn cần được sử dụng sao cho đúng hoàn cảnh; không nên sử dụng tùy tiện bởi có thể khiến người đọc, người nghe hiểu sai ý hoặc gây ra cảm giác khiếm nhã, bất lịch sự; để lại ấn tượng xấu với người nghe. Nhất là khi nói chuyện với người lớn tuổi bạn nên hạn chế dùng câu rút gọn. Ví dụ về cách rút gọn khiến câu cụt ngủn, mất lịch sự Con đã ăn cơm chưa? – Chưa Ở đây bạn cần phải trả lời đầy đủ là “ Con chưa” hoặc lễ phép hơn nữa là “Con chưa ạ” hoặc “Dạ, con chưa ạ”. Bài kiểm tra Văn cuối kỳ con được mấy điểm? – 7 điểm Bạn cần trả lời là “Con được 7 điểm” hoặc “ Bài thi của con được 7 điểm ạ”. Cách trả lời như vậy mới thể hiện được sự lễ phép, lịch sự với người lớn tuổi hơn mình. Phân loại câu rút gọn Câu rút gọn được chia thành 3 kiểu phố biến là rút gọn chủ ngữ, rút gọn vị ngữ, rút gọn cả chủ ngữ và vị ngữ. Có 3 loại câu rút gọn chính Để có thể hiểu rõ hơn về những kiểu rút gọn này, hãy tham khảo ngay những ví dụ sau Câu rút gọn bộ phận chủ ngữ Hiểu đơn giản là câu đã được thu gọn chủ ngữ khi sử dụng. Ví dụ A Mấy giờ bạn đi ăn? B 12 giờ Ở đây, trong câu trả lời của B thành phần chủ ngữ đã bị rút gọn. Câu trả lời đầy đủ sẽ phải là “12 giờ tớ đi ăn” Câu rút gọn bộ phận vị ngữ Là câu mà thành phần vị ngữ đã bị rút ngắn khi giao tiếp. Ví dụ A Sáng nay ai là người trực nhật lớp? B Tớ Trong câu trả lời của B chỉ được giữ lại phần chủ ngữ, vị ngữ bị lược bỏ. Câu đầy đủ sẽ là “Tớ là người trực nhật nhé”. Câu rút gọn cả chủ ngữ và vị ngữ Là những câu mà cả thành phần chủ ngữ, vị ngữ đều bị lược bỏ. Ví dụ A Cậu thường đi ngủ lúc mấy giờ? B 23 giờ Trong câu trả lời của B ở ví dụ trên thì cả thành phần chủ ngữ và vị ngữ đều được lược bỏ, chỉ phần trạng ngữ là được giữ lại. Câu đầy đủ là “ 23 giờ tớ sẽ đi ngủ”. Cách sử dụng câu rút gọn Câu sử dụng rất dễ sử dụng nhưng bạn cũng cần lưu ý một số điểm sau để phát huy tốt nhất hiệu quả của nó Sử dụng câu rút gọn đúng hoàn cảnh – Không phải câu nào bạn cũng lựa chọn cách rút gọn. Phụ thuộc vào ngữ cảnh cũng như mục đích cụ thể để đưa ra quyết định có nên lược bỏ một số thành phần trong câu không và lược bỏ như thế nào cho hợp lý. – Rút gọn các thành phần trong câu nhưng vẫn phải đảm bảo tính chính xác của câu. Tránh trường hợp rút gọn mà người nghe lại không hiểu hoặc hiểu sai ý dẫn đến những hiểu lầm không cần thiết. – Không nên lạm dụng việc rút gọn câu quá nhiều bởi nhiều khi sẽ khiến người nghe có cảm giác rất khó chịu hay không được tôn trọng. Vì vậy bạn cần khéo léo khi thu gọn câu để câu nói mình sử dụng không trở nên cộc lốc. – Trong giao tiếp hàng ngày, bạn chỉ nên sử dụng câu rút gọn với những người có vai vế ngang hàng, người ít tuổi hơn hoặc là bạn bè cùng trang lứa. Không nên sử dụng loại câu này khi đang nói chuyện với những người lớn tuổi hơn như ông, bà, cha, mẹ, anh, chị… như vậy được coi là thiếu sự tôn trọng. Có thể bạn quan tâm Câu ghép là gì? Chia sẻ từ A – Z về câu ghép Câu cảm thán Chức năng chính của loại câu này Phân biệt câu rút gọn và câu đặc biệt Rất nhiều người nhầm lẫn giữa câu rút gọn và câu đặc biệt. Nguyên nhân chủ yếu là do hai loại câu này đều có cấu tạo gồm 1 từ hoặc một cụm từ; có đầy đủ các thành phần để cấu tạo nên một câu hoàn chỉnh. Tuy nhiên 1 loại câu này lại hoàn toàn khác biệt. Phân biệt câu rút gọn – câu đặc biệt Giống nhau Cả 2 loại câu này hình thức đều có cấu tạo từ một từ hoặc một cụm từ. Khác nhau Câu rút gọn Câu đặc biệt Về bản chất nó là một câu đầy đủ nhưng lược bớt đi các thành phần trong quá trình sử dụng. Là câu không có cấu tạo theo câu đầy đủ với mô hình chủ ngữ – vị ngữ. Căn cứ vào hoàn cảnh sử dụng có thể xác định được từ hay cụm từ nào bị rút gọn và nó thuộc thành phần nào trong câu. Từ hoặc cụm từ ở đây là trung tâm chính, không thể xác định là thành phần nào của câu. Có thể khôi phục thành một câu đầy đủ. Không thể khôi phục thành một câu đầy đủ. Ví dụ cụ thể Đi chơi không? Đây là câu rút gọn. Bạn có thể khôi phục nó thành một câu hoàn chỉnh, theo mô hình chủ – vị bằng cách thêm thành phần chủ ngữ vào cho nó. Có thể là “Hôm nay mọi người có đi chơi không?” Lan ơi! Mẹ về chưa? “Lan ơi” là câu đặc biệt. Nó không theo mô hình chủ – vị và bạn hoàn toàn không thể khôi phục bất kỳ thành phần nào của câu. Có thể nhận thấy rằng hệ thống các kiểu câu trong tiếng Việt của chúng ta hết sức đa dạng và phong phú. Hy vọng rằng những chia sẻ trên đây của sẽ giúp bạn có hiểu rõ hơn về câu rút gọn là gì, sử dụng chúng một cách hiệu quả. Chỉ cần bạn hiểu rõ về nó chắc chắn bạn sẽ có thể giao tiếp một cách linh hoạt, để lại ấn tượng cho người nghe.
Thế nào là câu rút gọn? Câu rút gọn là gì? Tác dụng và cách sử dụng câu rút 14 votes Trong quá trình giao tiếp, chúng ta có thể sử dụng câu rút gọn để câu văn được ngắn gọn và xúc tích hơn. Vậy câu rút gọn là gì? The nao la cau rut gon? Cách dùng câu rút gọn như thế nào là chính xác? Trong bài viết hôm nay, đã biên soạn và tổng hợp các kiến thức về câu rút gọn được học trong chương trình Ngữ Văn 7! Mời các bạn cùng tham khảo nhé! Nội dung chínhCâu rút gọn là gì?Các kiểu câu rút gọnCâu rút gọn chủ ngữCâu rút gọn vị ngữCâu rút gọn chủ ngữ và vị ngữ Tác dụng của câu rút gọnNhững lưu ý khi sử dụng câu rút gọnPhân biệt câu rút gọn và câu đặc biệt Hiểu đơn giản, câu rút gọn là những câu bị lược bỏ một số thành phần nào đó trong câu, có thể là chủ ngữ hoặc vị ngữ hoặc cả chủ ngữ và vị ngữ. Tùy theo hoàn cảnh và mục đích cụ thể mà ta có thể lược bỏ thành phần phù hợp; đảm bảo đúng nội dung cần truyền đạt và câu văn không bị cộc lốc, khiếm nhã. Thế nào là câu rút gọn? Cho ví dụ minh họa về câu rút gọn như sau Lan hỏi Hoa “Bao giờ thì cậu đi Hà Nội?”. Hoa “Ngày mai tớ đi Hà Nội” Câu hoàn chỉnh, đầy đủ các thành phần. Hoa “Ngày mai đi” Câu rút gọn, đã lược bỏ phần chủ ngữ. Thông thường, câu rút gọn được dùng phổ biến trong văn nói, trong các đoạn hội thoại giao tiếp giữa những người cùng cấp bậc hoặc những người thân quen. Tuy nhiên, câu rút gọn cũng được trong thơ ca, câu tục ca dao, tục ngữ. Ví dụ câu ca dao “Học ăn, học nói, học gói, học mở”. Câu đầy đủ “Chúng ta học ăn, học nói, học gói, học mở”. >>> Bài viết tham khảo Từ Láy Là Gì? Các Dạng Từ Láy Khác Nhau Và Ví Dụ Kèm Theo Các kiểu câu rút gọn Có 3 kiểu câu rút gọn là rút gọn chủ ngữ, vị ngữ và rút gọn cả chủ ngữ và vị ngữ. Để hiểu rõ hơn về các kiểu câu này, mời các bạn cùng tham khảo những chia sẻ dưới đây của chúng tôi Câu rút gọn chủ ngữ Là những câu được rút gọn chủ ngữ khi sử dụng. Ví dụ Hoa “Bao giờ cậu về quê”? Lan “Ngày mai về”. Rút gọn câu cùng chủ ngữ, chỉ còn lại trạng ngữ và vị ngữ. Câu đầy đủ “Ngày mai tớ về quê”. Câu rút gọn vị ngữ Là câu được rút gọn thành phần vị ngữ khi giao tiếp. Ví dụ Hoa “Có những ai tham gia cuộc thi học sinh giỏi cấp tỉnh?”. Lan “Hồng và Huệ” Chỉ còn phần chủ ngữ. Câu đầy đủ “Hồng và Huệ tham gia cuộc thi học sinh giỏi cấp tỉnh”. Câu rút gọn chủ ngữ và vị ngữ Là những câu được rút gọn cả phần chủ ngữ và vị ngữ. Ví dụ Hoa “Mấy giờ cậu đi học?”. Lan “6 giờ” Chỉ còn phần trạng ngữ. Câu đầy đủ “6 giờ tớ đi học”. >>> Bài viết tham khảo Danh từ là gì? Các loại danh từ trong tiếng Việt Tác dụng của câu rút gọn Thực tế, việc sử dụng những câu rút gọn trong giao tiếp mang đến rất nhiều lợi ích cho người nói, có thể kể đến như Giúp cho câu văn ngắn, gọn, xúc tích hơn mà vẫn đảm đảo đúng nội dung thông tin truyền đạt. Tránh tình trạng trùng lặp từ ngữ của những câu nói trước đó. Lược bỏ chủ ngữ giúp câu mang ý nghĩa tổng quát hơn. Từ đó, người nghe sẽ tiếp nhận thông tin được nhanh và chính xác hơn. Ngụ ý hành động, suy nghĩ trong câu dùng chung cho tất cả mọi người nên ai cũng có thể hiểu được. Ngoài ra, rút gọn câu còn có tác dụng nhấn mạnh và người nghe sẽ tập trung vào nội dung chính nhiều hơn. Tác dụng của câu rút gọn Những lưu ý khi sử dụng câu rút gọn Khi rút gọn câu, bạn cần phải lưu ý những vấn đề dưới đây Không phải câu nào cũng có thể rút gọn được. Vì vậy, tùy theo ngữ cảnh và mục đích cụ thể để lược bỏ một số thành phần câu sao cho phù hợp. Rút gọn câu nhưng vẫn phải đảm bảo đúng nội dung truyền đạt, tránh trường hợp người nghe không hiểu hoặc hiểu sai ý nghĩa câu. Không nên lạm dụng rút gọn câu quá nhiều bởi như vậy có khiến người nghe cảm thấy khó chịu. Bên cạnh đó, cần phải tránh rút gọn khiến cho câu văn trở nên cộc lốc. Trong giao tiếp, chỉ nên sử dụng câu rút gọn với những người cùng cấp bậc, cùng trang lứa. Bạn không nên rút gọn câu khi đang giao tiếp với những người thuộc vai trên như ông, bà, cha, mẹ,… vì như vậy thể hiện sự thiếu tôn trong với bề trên. Phân biệt câu rút gọn và câu đặc biệt Nhiều người cho rằng câu rút gọn và câu đặc biệt là một; bởi chúng đều không có đầy đủ các thành phần của một câu hoàn chỉnh. Tuy nhiên, điều đó là không sai, bởi đây là hai loại câu hoàn toàn khác nhau. Cụ thể như sau Câu đặc biệt Câu rút gọn Là những câu không được cấu tạo nên mô hình cụm chủ ngữ – vị ngữ. Không có khả năng khôi phục chủ ngữ, vị ngữ. Là những câu bình thường nhưng được lược bỏ một số thành phần câu nhằm tăng hiệu quả giao tiếp. Có khả năng khôi phục lại những thành phần đã bị lược bỏ. Phân biệt câu rút gọn và câu đặc biệt Để có thể hiểu rõ hơn về hai loại câu này, các bạn có thể tham khảo qua ví dụ minh họa dưới đây “Mừng quá! Lần này thi được điểm A”. Trong ví dụ này, mừng quá là câu đặc biệt, không có cấu tạo theo mô hình chủ ngữ – vị ngữ và không thể phục hồi các thành phần đó được. “Ăn cơm chưa?”. Trong ví dụ này, “Ăn cơm chưa” là câu rút gọn chủ ngữ. Có thể phục hồi lại cấu trúc câu bằng cách thêm chủ ngữ cho câu, ví dụ “Hoa ăn cơm chưa?”. >>> Bài viết tham khảo Danh từ trong tiếng anh là gì?Tất tần tật về danh từ Hy vọng với những chia sẻ trên sẽ giúp bạn đọc hiểu rõ câu rút gọn là gì, tác dụng cũng như một số lưu ý khi sử dụng câu rút gọn. Đừng quên Like và Share nếu bạn thấy những thông tin của chúng tôi hay và bổ ích nhé!
I. Rút gọn mệnh đề quan hệ Rút gọn mệnh đề quan hệ có các dạng sau 1. Dùng cụm V_ing Dùng cho các mệnh đề chủ động Bỏ “who, which, that” và “be” nếu có lấy động từ thêm ING. The man who is standing there is my brother ->The man standing there is my brother. 2. Dùng cụm Dùng cho các mệnh đề bị động Bỏ “who, which, that” và “be”. I like books which were written by my father ->I like books written by my father. 3. Dùng cụm “to_inf”. Dùng khi danh từ đứng trứoc có các chữ sau đây bổ nghĩa “ONLY, LAST”, số thứ tự như “FIRST, SECOND…” Bỏ “who, which, that”, chủ từ nếu có và modal verb như can, “to” trước động từ. This is the only student who can do the problem ->This is the only student to do the problem. Động từ là HAVE/HAD I have much homework that I must do. ->I have much homework to do. Đầu câu có HERE BE, THERE BE There are six letters which have to be written today -> There are six letters to be written today. Một số động từ khác như “need, want…” nói chung là khi ta dịch chỗ “to_inf”, với nghĩa “để” mà nghe suông tai thì có thể dùng được. GHI NHỚ Trong phần to inf này các bạn cần nhớ 2 điều sau – Nếu chủ từ 2 mệnh đề khác nhau thì thêm cụm for sb trước “to_inf”. We have some picture books that children can We have some picture books for children to read. – Tuy nhiên nếu chủ từ đó là đại từ có nghĩa chung chung như “we, you, everyone…” thì có thể không cần ghi ra. Studying abroad is the wonderful thing that we must think about. -> Studying abroad is the wonderful thing for us to think about. – Nếu trước mệnh đề quan hệ có giới từ thì phải đem xuống cuối câu. đây là lỗi dễ sai nhất. We have a peg on which we can hang our coat. -> We have a peg to hang our coat on. 4. Dùng cụm danh từ đồng cách danh từ Dùng khi mệnh đề tình từ có dạng S + BE + DANH TỪ /CỤM DANH TỪ/CỤM GIỚI TỪ – Bỏ “who, which” và “be” Football, which is a popular sport, is very good for Football, a popular sport, is very good for health. Do you like the book which is on the table? -> Do you like the book on the table? PHƯƠNG PHÁP LÀM BÀI LOẠI RÚT GỌN Khi học thì ta học từ dễ đến khó nhưng khi làm bài thì ngược lại phải suy luận từ khó đến dễ. Bước 1 Tìm xem mệnh đề tính từ nằm chổ nào. Bước này cũng dễ vì mệnh đề tính từ thường bắt đầu bằng “WHO, WHICH, THAT…” Bước 2 Bước này chủ yếu là giảm từ mệnh đề xuống cụm từ, tuy nhiên cách suy luận cũng phải theo thứ tự nếu không sẽ làm sai. This is the first man who was arrested by police yesterday. Mới nhìn ta thấy đây là câu bị động, nếu vội vàng thì sẽ dễ dàng biến nó thành This is the first man arrested by police yesterday sai Thật ra đáp án là This is the first man to be arrested by police yesterday đúng Vậy thì cách thức nào để không bị sai ? Nhìn xem mệnh đề có công thức S + BE + CỤM DANH TỪ không? Nếu có áp dụng công thức 4 . Nếu không có công thức đó thì xem tiếp trước “who which…” có các dấu hiệu “first, only….” không, nếu có thì áp dụng công thức 3 to_inf lưu ý thêm xem 2 chủ từ có khác nhau không để dùng “for sb” Nếu không có 2 trường hợp trên mới xét xem câu đó chủ động hay bị động mà dùng V_ing hay II. Rút gọn mệnh đề trạng từ Mệnh đề trạng từ là mệnh đề nối nhau bằng các liên từ như when, because, while …Điều kiện rút gọn là hai chủ từ phải giống nhau. Công thức – Bỏ liên từ hoặc để lại thì biến thành giới từ – Chủ động thì đổi động từ thành Ving – Bị động thì dùng nhưng nếu giữ lại liên từ, hoặc có NOT thì phải để lại “to_be” và thêm “ing” vào “to_be” being + – ngoại trừ các liên từ “when, if, though” thì lại có thể bỏ luôn “to_be”. Đối với liên từ “when, as” mà động từ chính trong mệnh đề đó là “to_be” + N và mang nghĩa “là” thì có thể bỏ luôn “to_be” mà giữ lại danh từ thôi. – Chủ động When he went home,…-> When going home,… – Bị động Because I was given a book, I…-> Because of being given a book, I… giới từ của “because” là “because of”, bắt buộc để lại “to_be” When he was attacked by a big dog, he ran away. Cấp độ 1 bỏ chủ từ When being attcked by a big dog, he….theo nguyên tắc để lại liên từ phải để lại “to_be” Cấp độ 2 bỏ “to_be” When attacked by a big dog, he….nhưng với when thì có thể bỏ luôn “to_be” Cấp độ 3 bỏ liên từ Attacked by a big dog, he… Because he wasn’t rewarded with a smile, he …. Not being rewarded with a smile, he… có “not” nên bắt buộc để lại “to_be” As he was a child, he lived in the As a child, he lived… bỏ luôn to_be Nếu sau “to_be” là một cụm danh từ thì người ta còn có thể lược bỏ cả “as” mà chỉ còn để lại cụm danh từ trơ trọi. MỘT SỐ MẪU RÚT GỌN KHÁC 1. Hoán đổi mệnh đề khi rút gọn. Theo nguyên tắc chung thì khi rút gọn mệnh đề quan hệ sẽ giữ nguyên vị trí, tuy nhiên mẫu này lại ngoại lệ. Các em xem ví dụ để hiểu luôn cách dùng nhé. She, who had not seen me since 1990, couldn’t regconize me at first. -> She couldn’t regconize me at first, not having seen me since 1990. Hoặc Not having seen me since 1990, she couldn’t regconize me at first. 2. Dùng cụm giới từ thay cho mệnh đề quan hệ. Mẫu này áp dụng khi mệnh đề quan hệ bao gồm to be và cụm giới từ và cách rút gọn cũng khá dễ vì ta chỉ việc bỏ địa từ quan hệ và to be là xong. The book which is on the table is Mr cucku’s. -> he book which is on the table is Mr cucku’ The book on the table is Mr cucku’s. 3. Dùng các giới từ để thay thế động từ trong mệnh đề. các giới từ thường gặp là “WITH, WITHOUT, IN, OF” – Dùng “WITH, WITHOUT” Hai giới từ này dùng trong các mệnh đề quan hệ mô tả bộ phận thân thể, một số mẫu có động từ “HAVE” có, “CARRY” hoặc there be có . A girl who had big eyes…-> A girl with big eyes… A robber who was carrying a gun…-> A robber with a gun … A house which had no windows…-> A house without windows …. The pot in which there is no food…-> The pot without food in it….. – Dùng “IN” Khi mệnh đề quan hệ diễn tả trang phục trên người như, quần áo, nón, giày dép,… A woman who is wearing a red dress…-> A woman in a red dress… The man who is wearing dark glasses…-> The man in dark glasses… – Dùng “OF” Thường chỉ về năng lực, tuổi tác.. A who has a great deal of energy and enthusiasm …-> A man of energy and enthuasiasm… A man who was thirty-five years old…-> A man of thirty- five…
cách rút gọn câu