Phạt đến 30 triệu đồng nếu tố giác, báo tin tội phạm sai sự thật. Ảnh minh họa. Cụ thể tại Điều 9 Pháp lệnh 02/2022/UBTVQH15 quy định về mức phạt đối với hành vi tố giác, báo tin về tội phạm sai sự thật như sau: - Phạt tiền từ 1 - 5 triệu đồng đối với hành Qua điều tra, công an xác định đơn tố giác ngày 20-7 nêu trên của ông Tùng là sai sự thật, có tính chất vu khống. Quá trình điều tra, ông Tùng đã thừa nhận nội dung đơn tố cáo ngày 20-7 là sai sự thật đối với Công ty HL, luật sư NTT và Phòng Đăng ký kinh doanh thuộc Sở 4. Giải quyết trường hợp tố cáo thông tin sai sự thật. Căn cứ Điều 9 Luật Tố cáo 2018 quyền và nghĩa vụ của người tố cáo được quy định như sau: Thứ nhất, người tố cáo có các quyền sau đây: + Thực hiện quyền tố cáo theo quy định của Luật này; + Được bảo 1. Tố giác về tội phạm là việc cá nhân phát hiện và tố cáo hành vi có dấu hiệu tội phạm với cơ quan có thẩm quyền. 2. Tin báo về tội phạm là thông tin về vụ việc có dấu hiệu tội phạm do cơ quan, tổ chức, cá nhân thông báo với cơ quan có thẩm quyền hoặc thông tin về tội phạm trên phương tiện thông tin đại chúng. 3. Ngoài ra, Khoản 2, Điều 9 Pháp lệnh quy định phạt tiền từ 5-15 triệu đồng đối với một trong các hành vi sau đây (trừ trường hợp quy định tại Khoản 3, Điều 9 Pháp lệnh này): cố ý tố giác, báo tin về tội phạm sai sự thật làm ảnh hưởng đến uy tín của cơ quan, người có thẩm quyền; lôi kéo, xúi giục, lừa dối, mua chuộc, đe dọa hoặc sử dụng vũ lực buộc người khác tố giác cash. Tố giác về tội phạm là việc cá nhân phát hiện và tố cáo hành vi có dấu hiệu tội phạm với cơ quan có thẩm quyền. Nhưng thông tin tố giác không chính xác sẽ gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến đời sống của người bị tố giác. Vậy trường hợp tố giác tội phạm sai sự thật có bị xử lý về Tội vu khống?Câu hỏi Mọi người cho em hỏi Nếu bị gán cho 1 tội gì đó nhưng cuối cùng chứng minh được mình vô tội thì người kia có bị tội là vu khống, xúc phạm nhân phẩm của người khác không?LuatVietnam trả lời như sauCăn cứ khoản 1 Điều 156 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017 quy định về Tội vu khống như sau1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, thì bị phạt tiền từ đồng đến đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năma Bịa đặt hoặc loan truyền những điều biết rõ là sai sự thật nhằm xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự hoặc gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác;b Bịa đặt người khác phạm tội và tố cáo họ trước cơ quan có thẩm chiếu với trường hợp của bạn, nếu một người cố tính gán cho bạn tội danh và tố cáo với cơ quan Công an nhưng sau đó đã chứng minh được bạn không hề phạm tội, bạn hoàn toàn có quyền tố giác lại người đó về Tội vu nhiên để xem xét người đó có bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội này, cũng cần căn cứ vào độ tuổi chịu trách nhiệm hình sự quy định tại Điều 12 BLHS. Theo đó, người từ đủ 16 tuổi trở lên phạm tội mới bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội vu vậy, người đã tố giác về bạn sai sự thật với cơ quan Công an phải đủ 16 tuổi trở lên mới bị xử lý về Tội vu khống. Tố giác tội phạm sai sự thật có bị xử lý về tội vu khống? Ảnh minh họa Khi đó, người tố giác bạn sai sự thật sẽ phải đối mặt với các mức phạt sau- Phạt tiền từ 10 - 50 triệu đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng - 01 năm Khoản 1 Điều 156 BLHS- Phạt tù từ 01 - 03 năm Phạm tội thuộc một trong các trường hợp+ Có tổ chức;+ Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;+ Đối với 02 người trở lên;+ Đối với ông, bà, cha, mẹ, người dạy dỗ, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục, chữa bệnh cho mình;+ Đối với người đang thi hành công vụ;+ Sử dụng mạng máy tính hoặc mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội;+ Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;+ Vu khống người khác phạm tội rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm cứ Khoản 2 Điều 156 BLHS- Phạt tù từ 03 - 07 năm+ Vì động cơ đê hèn;+ Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;+ Làm nạn nhân tự cứ Khoản 3 Điều 156 BLHSNgoài ra, người này còn có thể bị áp dụng hình phạt bổ sung tại khoản 4 Điều này là phạt tiền từ 10 - 50 triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 - 05 đây là giải đáp thắc mắc về việc tố giác tội phạm sai sự thật. Nếu còn vấn đề vướng mắc, bạn đọc vui lòng liên hệ 1900 6192 để được tư vấn, giải đáp.>> Phân biệt tội Làm nhục người khác và tội Vu khống Tố giác, báo tin tội phạm sai sự thật bị xử lý thế nào? Về vấn đề này, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT giải đáp như sau 1. Thế nào là tố giác, tin báo về tội phạm? Nguồn tin về tội phạm theo điểm d khoản 1 Điều 4 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 gồm - Tố giác, tin báo về tội phạm; - Kiến nghị khởi tố của cơ quan, tổ chức, cá nhân; - Lời khai của người phạm tội tự thú; - Thông tin về tội phạm do cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng trực tiếp phát hiện. Trong đó, theo Điều 144 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 thì - Tố giác về tội phạm là việc cá nhân phát hiện và tố cáo hành vi có dấu hiệu tội phạm với cơ quan có thẩm quyền. - Tin báo về tội phạm là thông tin về vụ việc có dấu hiệu tội phạm do cơ quan, tổ chức, cá nhân thông báo với cơ quan có thẩm quyền hoặc thông tin về tội phạm trên phương tiện thông tin đại chúng. - Tố giác, tin báo về tội phạm có thể bằng lời hoặc bằng văn bản. Tố giác của cá nhân; tin báo của cơ quan, tổ chức, cá nhân là các căn cứ để xác định dấu hiệu tội phạm theo Điều 143 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015. 2. Tố giác, báo tin tội phạm sai sự thật bị xử lý thế nào? Theo khoản 5 Điều 144 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015, người nào cố ý tố giác, báo tin về tội phạm sai sự thật thì tùy tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của luật. Mức xử phạt hành chính đối với hành vi tố giác, báo tin tội phạm sai sự thật Điều 9 Pháp lệnh 02/2022/UBTVQH15 có hiệu lực từ ngày 01/9/2022 quy định mức phạt đối với hành vi trên như sau - Người nào cố ý tố giác, báo tin về tội phạm sai sự thật sẽ bị phạt tiền từ đồng đến đồng. - Người nào thực hiện một trong các hành vi sau sẽ bị phạt tiền từ đồng đến đồng, trừ trường hợp người thực hiện hành vi là luật sư quy định tại khoản 3 Điều 9 Pháp lệnh 02/2022/UBTVQH15 + Cố ý tố giác, báo tin về tội phạm sai sự thật làm ảnh hưởng đến uy tín của cơ quan, người có thẩm quyền; + Lôi kéo, xúi giục, lừa dối, mua chuộc, đe dọa hoặc sử dụng vũ lực buộc người khác tố giác, báo tin về tội phạm sai sự thật. - Trường hợp luật sư thực hiện hành vi quy định tại khoản 2 Điều 9 Pháp lệnh 02/2022/UBTVQH15 nêu trên sẽ bị phạt tiền từ đồng đến đồng. - Hình thức xử phạt bổ sung Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm quy định về tố giác, báo tin tội phạm sai sự thật nêu trên. Như vậy, theo quy định trên, người có hành vi tố giác, báo tin tội phạm sai sự thật có thể bị xử phạt hành chính đến 15 triệu đồng, đối với luật sư thì mức phạt lên đến 30 triệu đồng. Tố giác, báo tin tội phạm sai sự thật có bị phạt tù? Theo Điều 156 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi, bổ sung 2017 thì người nào bịa đặt người khác phạm tội và tố cáo họ trước cơ quan có thẩm quyền có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội vu khống với mức hình phạt cao nhất lên đến 07 năm tù. Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ đồng đến đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm. Xử lý kỷ luật đối với hành vi tố giác, báo tin tội phạm sai sự thật Điều 23 Nghị định 31/2019/NĐ-CP quy định cán bộ, công chức, viên chức biết rõ việc tố cáo là không đúng sự thật nhưng vẫn tố cáo nhiều lần; cưỡng ép, lôi kéo, kích động, dụ dỗ, mua chuộc người khác tố cáo sai sự thật thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Văn Trọng Có thể thấy Nhà nước ta đang cố gắng xây dựng và phát triển một nhà nước pháp quyền và dân chủ. Chính vì vậy mà nhà nước luôn tạo điều kiện để ngừoi dân có thể nói lên ý kiến của mình, cũng như có thể đảm bảo lợi ích và quyền lợi nếu bị xâm phạm. Và khi bị xâm phạm thì chủ thể có thể thực hiện việc tố cáo. Tuy nhiên hiện nay vẫn còn rất nhiều người nhần lẫn giữa hai khái niêm tố cáo và tố giác. Việc nhầm lẫn này gây ra rất nhiều khó khăn cho các cơ quan thẩm quyền có thể giải quyết. Vậy sự khác nhau giữa hai khái niệm này là gì? Công ty Luật TNHH Everest sẽ giải đáp thắc mắc cho bạn đọc qua bài viết dưới đây. Để có đáp án nhanh nhất trong lĩnh vực pháp luật tố tụng -gọi tổng đài tư vấn pháp luật 24/7 1900 6198 Tố giác và tố cáoKhái niệmQuy định của pháp luậtĐối tượngChủ thể và thời hạn thực hiệnTrách nhiệm về thông tinCơ quan có thẩm quyền giải quyết Thời hạn giải quyếtKhuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest Tố giác và tố cáo Đều là hai thuật ngữ rất phổ biến trong đời sống. Nhưng rất nhiều người vẫn còn nhầm lẫn giữa hai khái niệm trên đều là việc báo cáo cơ quan có thẩm quyền khi bị xâm phạm về lợi ích. Vậy sự khác nhau ở đây là gì? Dưới đây là những đặc điểm để bạn đọc có thể phân biệt 2 khái niệm này Bạn đọc tham khảo bài viết về quy trình khởi kiện dân sự Khái niệm Thứ nhất khái niệm tố cáo đã được quy định tại khoản 1 điều 2 Luật tố cáo 2018 là việc một cá nhân theo quy định của pháp luật làm thủ tục báo cáo cho cơ quan, tổ chức cá nhân có thẩm quyền về hành vi vi phạm pháp luật của cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật gây thiệt hại và xâm phạm tới lơij ích của Nhà nước, cơ quan tổ chức cá nhân nào khác. Còn tố giác thì được quy định tại điều 144 Bộ Luật tố tụng hình sự 2015. Tố giác thường là tố giác tội phạm khi một cá nhân phát hiện và tố cáo hành vi có dấu hiệu tội phạm với cơ quan có thẩm quyền. Như vậy có thể thấy thì tố cáo là tố cáo hành vi vi phạm pháp luật, không phân biệt tính chất hay mức độ. Còn tố giác là tố giác tội phạm bao gồm các hành vi vi phạm pháp luật có thể cấu thành tội phạm theo quy định của Bộ luật Hình sự. Quy định của pháp luật Tố cáo được quy định tại riêng ở bộ luật Tố cáo 2018. Ngoài ra tố cáo cũng được đề cập trong Nghị định 31/2019/NĐ-CP về quy định chi tiết một số điều và biện pháp tổ chức thi hành luật tố cáo. Còn tố giác thì được quy định ngay tại Bộ luật tố tụng hình sự 2015 Bạn đọc có thể tham khảo bài viết về tố tụng hành chính Đối tượng Đối tượng của tố cáo thường bao gồm việc báo cáo cho cơ quan có thẩm quyền về các hành vi vi phạm pháp luật, không phân biệt tính chất và mức độ vi phạm Còn đối tượng của tố giác thì cụ thể hơn. Đó là những tội phạm liên quan đến các hành vi vi phạm pháp luật mà có thể cấu thành tội phạm theo quy định của BLHS 2015. Hai khái niệm về đối tượng của tố giác và tố cáo cũng có những sự khác nhau. Nếu tố giác phải là khi có dấu hiệu tội phạm theo luật định. Nhưng tố cáo thì chỉ cần phát hiện hành vi vi phạm dù thuộc lĩnh vưc dân sự hay hành chính thì đều có thể tố cáo. Chủ thể và thời hạn thực hiện i Chủ thể Đầu tiên là chủ thể tố cáo cá nhân biết về các hành vi vi phạm, đây là quyền của công dân để bảo vệ cho quyền và lợi ích hợp pháp của mình CÒn đối với chủ thể của tố giác cá nhân phát hiện hành vi có dấu hiệu phạm tội, khác với tố cáo thì tố giác vừa là quyền vừa là nghĩa vụ của công dân để nhanh chóng phát hiện ra tội phạm. Người dân khi phát hiện có sự việc vi phạm hình sự thì bắt buộc phải tố giác. ii Thời hạn thực hiện Bất cứ việc gì báo cáo với cơ quan có thẩm quyền thì cơ quan đó đều phải thực hiện và có thời hạn thực hiện nhất định, không được kéo dài gây ảnh hưởng tới công việc khác. – Đối với thời hạn giải quyết tố cáo là 60 ngày, kể từ ngày thụ lý giải quyết tố cáo. Nếu có trường hợp mà vụ việc đó có nhiều tình tiết phức tạp thì thời hạn giải quyết có thể kéo dài là 90 ngày, kể từ ngày thụ lý giải quyết tố cáo. Ngoài ra còn có trường hợp cần thiết,thì lúc này pháp luật cho phép người có thẩm quyền giải quyết tố cáo có thể gia hạn giải quyết một lần nhưng không quá 30 ngày, đối với vụ việc phức tạp thì không quá 60 ngày -Đối với việc tố giác thì thời hạn giải quyết được quy định là trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận được việc tố giác. Khi nhận được thông tin tố giác thì cơ quan điều tra phải kiểm tra, xác minh và ra quyết định khởi tố hay không khởi tố vụ án hình sư, Hoặc khi xem xét nhận thấy phải tạm đình chỉ việc giải quyết tố giác. Nếu sự việc bị tố giác có nhiều tình tiết phức tạp hoặc phải xác minh nhiều nơi thì pháp luật cho kéo dài thời hạn giải quyết tố giác là không quá 2 tháng, hoặc Viện Kiểm sát có thể gia hạn một lần nhưng cũng không quá 2 tháng. Trách nhiệm về thông tin i Tố cáo Người tố cáo phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung tố cáo của nếu tố cáo sai sự thật thì người tố cáo phải chịu trách nhiệm về hành vi vụ khống. Do đó nếu trong trường hợp tố cáo sai sự thật thì tùy theo mức độ có thể bị xử lý về hành chính hoặc hình sự về Tội vu khống theo Điều 156 Bộ luật Hình sự 2015 ii Tố giác Tương tự với tố cáo thì người tố giác cũng phải chịu trách nhiệm đối với nội dung tố giác. Nếu cố ý tố giác sai sự thật thì tùy theo mức độ sẽ bị xử lý về Tội vu khống theo Điều 156 Bộ luật hình sự 2015 Cơ quan có thẩm quyền giải quyết i Tố cáo Nếu tố cáo hành vi vi phạm pháp luật của cán bộ, công chức, viên chức thì ngừoi đứng đầu tổ chức, cơ quan, quản lý người cán bộ đó phải giải quyết Nếu tố cáo hành vi vi phạm của người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan đó thì người đứng đầu cơ quan, cấp trên trực tiếp phải giải quyết Tố cáo hành vi vi phạm của cán bộ, công chức, viên chức thuộc thẩm quyền quản lý của nhiều cơ quan, tổ chức thì người đứng đầu cơ quan, tổ chức trực tiếp quản lý cán bộ, công chức, viên chức đó phải phối hợp giải quyết. Tố cáo cán bộ, công chức, viên chức của cơ quan, tổ chức đã hợp nhất, sáp nhập, chia, tách thì người đứng đầu cơ quan, tổ chức sau hợp nhất đó phối hợp giải quyết. Tố cáo cán bộ, công chức, viên chức của cơ quan, tổ chức đã bị giải thể thì người đứng đầu cơ quan, tổ chức trước khi bị giải thể giải quyết. Tố cáo cơ quan, tổ chức trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ thì người đứng đầu cơ quan, tổ chức cấp trên trực tiếp của cơ quan, tổ chức đó giải quyết. Thời hạn giải quyết Theo điều 30 Luật Tố cáo 2018 thì thời hạn giải quyết tố cáo là không quá 30 ngày kể từ ngày thụ lý vụ án. Nếu vụ việc phức tạp thì gia hạn 1 lần không quá 30 ngày. Vụ việc đặc biệt phức tạp thì gia hạn 2 lần mỗi lần không quá 30 ngày Theo điều 11 tại thông tư liên tịch 01/2017/TTLT-BCA-BQP-BTC-BNN&PTNT-VKSNDTC thì thời hạn giải quyết tố giác là không quá 20 ngày. Trường hợp chưa kết thúc điều tra được thfi thêm 5 ngày. Hoặc Viện kiểm sát có thẩm quyền gia hạn thêm. Bạn đọc tham khảo bài viết về tố tụng để cập nhật những bài viết mới nhất. Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest Bài viết nêu trên được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật. Hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại. Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý Vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết. Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, E-mail info Tố giác và tố cáo có những điểm khác nhau cơ bản. Việc phân biệt hai loại thủ tục hành vi này sẽ giúp các cơ quan có thẩm quyền xác định đúng bản chất của vấn đề nhằm giải quyết công việc hiệu quả, đúng trình tự, thủ tục. 1. Khái niệm của tố cáo và tố giác i Khái niệm tố cáo Theo từ điển Tiếng Việt, tố cáo là “Báo cho mọi người hoặc cơ quan có thẩm quyền biết người hoặc hành động phạm pháp nào đó”; “Vạch trần hành động xấu xa, phạm pháp hay tội ác trước cơ quan có thẩm quyền hoặc trước dư luận”… Trên khía cạnh pháp lý, Điều 2 Luật Tố cáo năm 2018 giải thích – Tố cáo là việc cá nhân theo thủ tục quy định của Luật này báo cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền biết về hành vi vi phạm pháp luật của bất kỳ cơ quan, tổ chức, cá nhân nào gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân, bao gồm a Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ; b Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật về quản lý nhà nước trong các lĩnh vực. – Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ là tố cáo về hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ của các đối tượng sau đây a Cán bộ, công chức, viên chức; người khác được giao thực hiện nhiệm vụ, công vụ; b Người không còn là cán bộ, công chức, viên chức nhưng đã thực hiện hành vi vi phạm pháp luật trong thời gian là cán bộ, công chức, viên chức; người không còn được giao thực hiện nhiệm vụ, công vụ nhưng đã thực hiện hành vi vi phạm pháp luật trong thời gian được giao thực hiện nhiệm vụ, công vụ; c Cơ quan, tổ chức. – Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật về quản lý nhà nước trong các lĩnh vực là tố cáo về hành vi vi phạm pháp luật về quản lý nhà nước trong các lĩnh vực của bất kỳ cơ quan, tổ chức, cá nhân nào về việc chấp hành quy định của pháp luật, trừ hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ. ii Khái niệm tố giác Từ điển Tiếng Việt đã khái niệm tố giác là việc “Báo cho cơ quan chính quyền biết người hoặc hành động phạm pháp nào đó”. Trên khía cạnh pháp lý, Điều 144 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 quy định về tố giác như sau “Tố giác về tội phạm là việc cá nhân phát hiện và tố cáo hành vi có dấu hiệu tội phạm với cơ quan có thẩm quyền”. Tố giác, tin báo về tội phạm có thể bằng lời hoặc bằng văn bản. Người nào cố ý tố giác, báo tin về tội phạm sai sự thật thì tuỳ tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của luật. Khoản 4, 5 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015. Từ khái niệm trên cho thấy Tố cáo và tố giác về tội phạm có những điểm khác biệt nhất định. Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật, không phân biệt tính chất, mức độ vi phạm. Còn tố giác về tội phạm chỉ bao gồm hành vi vi phạm pháp luật có thể cấu thành tội phạm đã được quy định trong Bộ luật Hình sự. Ở một khía cạnh nào đó có thể hiểu tố giác về tội phạm là tố cáo hành vi phạm tội, nếu hiểu theo cách này thì nội hàm khái niệm tố cáo đã bao hàm cả khái niệm tố giác về tội phạm. Do đó, có thể nói, khái niệm tố cáo rộng hơn và cơ bản đã bao hàm cả khái niệm tố giác về tội phạm theo Bộ luật Tố tụng hình sự. Điểm khác biệt cơ bản giữa hai khái niệm này là Tố cáo là quyền của công dân, còn tố giác về tội phạm vừa là quyền, vừa là nghĩa vụ của công dân. Quan hệ pháp luật về tố cáo hành vi vi phạm pháp luật chỉ phát sinh sau khi công dân thực hiện quyền tố cáo, còn quan hệ pháp luật tố giác về tội phạm thì phát sinh ngay khi công dân biết về tội phạm. Công dân có quyền quyết định việc mình sẽ tố cáo hay không một hành vi vi phạm pháp luật, nhưng bắt buộc phải tố giác nếu đã biết rõ về một tội phạm đang chuẩn bị hoặc đã được thực hiện. Công dân có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội “Không tố giác tội phạm” theo quy định của Bộ luật Hình sự, nếu biết mà không tố giác tội phạm. Sự khác biệt này có thể dẫn đến những hệ quả pháp lý rất khác nhau, tố cáo chỉ phát sinh quan hệ pháp lý khi công dân trực tiếp hoặc gửi đơn tố cáo đến cơ quan, cá nhân có thẩm quyền. Còn tố giác tội phạm trong một số trường hợp phát sinh quan hệ pháp lý ngay từ thời điểm tội phạm xảy ra. 2. Chủ thể tố cáo và tố giác Chủ thể tố cáo là cá nhân, có tên tuổi, địa chỉ rõ ràng, người bị tố cáo cũng phải có tên tuổi, địa chỉ, nội dung tố cáo phải chỉ rõ hành vi bị tố cáo. Người tố cáo phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung tố cáo của mình, trường hợp tố cáo sai sự thật vu khống thì tùy theo mức độ có thể bị xử lý về hành chính hoặc hình sự; việc tố cáo được thực hiện bằng đơn tố cáo hoặc tố cáo trực tiếp. Chủ thể của tố giác là cá nhân, chủ thể này cho rằng có một sự kiện vi phạm pháp luật đã hoặc sẽ xảy ra ngoài xã hội có dấu hiệu tội phạm, là một hình thức cung cấp nguồn tin, dấu hiệu hay sự việc vi phạm pháp luật bằng cách báo cho cơ quan Nhà nước xem xét, làm rõ. Tố giác tội phạm có thể bằng lời hoặc bằng văn bản; hành vi bị tố giác tội phạm phải được quy định trong Bộ luật Hình sự. Pháp luật hiện hành cũng đặt ra trách nhiệm của người tố giác đối với nội dung tố giác. Nếu cố ý tố giác sai sự thật thì tùy theo mức độ sẽ bị xử lý, có thể truy cứu trách nhiệm hình sự. Đây là một trong những điểm giống nhau giữa tố cáo và tố giác tội phạm. 3. Đối tượng của tố cáo và tố giác Đối tượng của tố cáo là hành vi vi phạm pháp luật trong mọi lĩnh vực, không phân biệt tính chất, mức độ vi phạm. Đối tượng của tố giác về tội phạm chỉ có hành vi vi phạm pháp luật có thể cấu thành tội phạm. Phải có “Có dấu hiệu tội phạm” theo quy định của Bộ luật Hình sự đối với tội phạm tương ứng thì sử dụng đơn tố giác tội phạm sẽ chính xác hơn. Trong khi đó chỉ cần phát hiện hành vi vi phạm pháp luật dù thuộc lĩnh vực dân sự hay hành chính thì đã có thể tố cáo được. Việc phân loại, xử lý, giải quyết tố cáo phải tuân theo trình tự, thủ tục do Luật Tố cáo và các quy phạm pháp luật liên quan. Việc giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm phải tuân theo trình tự, thủ tục quy định tại Bộ luật Tố tụng hình sự và Thông tư liên tịch số 01/2017/TTLT-BCA-BQP-BTC-BNN&PTNT-VKSNDTC. 4. Về thời hạn giải quyết tố cáo và tố giác Thời hạn giải quyết tố cáo là 60 ngày, kể từ ngày thụ lý giải quyết tố cáo; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết là 90 ngày, kể từ ngày thụ lý giải quyết tố cáo. Trường hợp cần thiết, người có thẩm quyền giải quyết tố cáo có thể gia hạn giải quyết một lần nhưng không quá 30 ngày, đối với vụ việc phức tạp thì không quá 60 ngày. Về thời hạn giải quyết tố giác, trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận được việc tố giác, cơ quan điều tra phải kiểm tra, xác minh và ra quyết định khởi tố hay không khởi tố vụ án hình sự, hoặc tạm đình chỉ việc giải quyết tố giác. Nếu sự việc bị tố giác có nhiều tình tiết phức tạp hoặc phải xác minh nhiều nơi, thời hạn giải quyết tố giác kéo dài không quá 2 tháng, hoặc Viện Kiểm sát có thể gia hạn một lần nhưng cũng không quá 2 tháng. 5. Về hệ quả pháp lý của tố cáo và tố giác Tố cáo là quyền của công dân có thể tố cáo, nhưng cũng có thể không, nếu cảm thấy không cần thiết trong một số trường hợp nhất định; còn tố giác về tội phạm vừa là quyền nhưng cũng đồng thời là nghĩa vụ của công dân. Sự khác biệt này có thể dẫn đến những hệ quả pháp lý rất khác nhau Tố cáo chỉ phát sinh quan hệ pháp lý khi công dân trực tiếp hoặc gửi đơn tố cáo đến cơ quan, cá nhân có thẩm quyền khi phát hiện hành vi vi phạm. Nếu công dân không tố cáo dù là đã phát hiện ra hành vi vi phạm pháp luật của cơ quan, cá nhân khác thì họ cũng không phải chịu bất kỳ hình thức xử lý theo pháp luật nào. Tố giác tội phạm trong một số trường hợp phát sinh quan hệ pháp lý ngay từ thời điểm tội phạm có dấu hiệu xảy ra. Khi công dân biết rõ tội phạm đang đựơc chuẩn bị, đang được thực hiện hoặc đã được thực hiện mà không tố giác, thì phải chịu trách nhiệm hình sự về tội không tố giác tội phạm theo Điều 390 Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017. Nguồn Tổng hợp. Tố giác, báo tin tội phạm sai sự thật bị xử lý thế nào? Về vấn đề này, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT giải đáp như sau 1. Thế nào là tố giác, tin báo về tội phạm? Nguồn tin về tội phạm theo điểm d khoản 1 Điều 4 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 gồm - Tố giác, tin báo về tội phạm; - Kiến nghị khởi tố của cơ quan, tổ chức, cá nhân; - Lời khai của người phạm tội tự thú; - Thông tin về tội phạm do cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng trực tiếp phát hiện. Trong đó, theo Điều 144 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 thì - Tố giác về tội phạm là việc cá nhân phát hiện và tố cáo hành vi có dấu hiệu tội phạm với cơ quan có thẩm quyền. - Tin báo về tội phạm là thông tin về vụ việc có dấu hiệu tội phạm do cơ quan, tổ chức, cá nhân thông báo với cơ quan có thẩm quyền hoặc thông tin về tội phạm trên phương tiện thông tin đại chúng. - Tố giác, tin báo về tội phạm có thể bằng lời hoặc bằng văn bản. Tố giác của cá nhân; tin báo của cơ quan, tổ chức, cá nhân là các căn cứ để xác định dấu hiệu tội phạm theo Điều 143 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015. 2. Tố giác, báo tin tội phạm sai sự thật bị xử lý thế nào? Theo khoản 5 Điều 144 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015, người nào cố ý tố giác, báo tin về tội phạm sai sự thật thì tùy tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của luật. Mức xử phạt hành chính đối với hành vi tố giác, báo tin tội phạm sai sự thật Điều 9 Pháp lệnh 02/2022/UBTVQH15 có hiệu lực từ ngày 01/9/2022 quy định mức phạt đối với hành vi trên như sau - Người nào cố ý tố giác, báo tin về tội phạm sai sự thật sẽ bị phạt tiền từ đồng đến đồng. - Người nào thực hiện một trong các hành vi sau sẽ bị phạt tiền từ đồng đến đồng, trừ trường hợp người thực hiện hành vi là luật sư quy định tại khoản 3 Điều 9 Pháp lệnh 02/2022/UBTVQH15 + Cố ý tố giác, báo tin về tội phạm sai sự thật làm ảnh hưởng đến uy tín của cơ quan, người có thẩm quyền; + Lôi kéo, xúi giục, lừa dối, mua chuộc, đe dọa hoặc sử dụng vũ lực buộc người khác tố giác, báo tin về tội phạm sai sự thật. - Trường hợp luật sư thực hiện hành vi quy định tại khoản 2 Điều 9 Pháp lệnh 02/2022/UBTVQH15 nêu trên sẽ bị phạt tiền từ đồng đến đồng. - Hình thức xử phạt bổ sung Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm quy định về tố giác, báo tin tội phạm sai sự thật nêu trên. Như vậy, theo quy định trên, người có hành vi tố giác, báo tin tội phạm sai sự thật có thể bị xử phạt hành chính đến 15 triệu đồng, đối với luật sư thì mức phạt lên đến 30 triệu đồng. Tố giác, báo tin tội phạm sai sự thật có bị phạt tù? Theo Điều 156 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi, bổ sung 2017 thì người nào bịa đặt người khác phạm tội và tố cáo họ trước cơ quan có thẩm quyền có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội vu khống với mức hình phạt cao nhất lên đến 07 năm tù. Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ đồng đến đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm. Xử lý kỷ luật đối với hành vi tố giác, báo tin tội phạm sai sự thật Điều 23 Nghị định 31/2019/NĐ-CP quy định cán bộ, công chức, viên chức biết rõ việc tố cáo là không đúng sự thật nhưng vẫn tố cáo nhiều lần; cưỡng ép, lôi kéo, kích động, dụ dỗ, mua chuộc người khác tố cáo sai sự thật thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Văn Trọng Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email info

tố giác sai sự thật